Tại sao vancomycin không được sử dụng đường tiêm bắp

  • 04:00 25/05/2022
  • Xếp hạng 4.85/5 với 20469 phiếu bầu

Vancomycin là thuốc kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn thông qua việc ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn.

Vancomycin có tác dụng trong việc tiêu diệt vi khuẩn và thường được sử dụng ở giai đoạn sớm hơn so với các kháng sinh nhóm beta - lactam. Vancomycin có tác dụng tốt trên các vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí. Tuy nhiên các vi khuẩn Gram âm đều kháng lại được vancomycin. Vancomycin cũng tác động đến tính thấm màng tế bào và quá trình tổng hợp RNA của vi khuẩn.

1.1. Chỉ định sử dụng Vancomycin trong những trường hợp nào?

Thuốc tiêm Vancomycin thường được sử dụng trong các trường hợp nhiễm khuẩn nặng, bệnh thận và tim. Cụ thể, Vancomycin sẽ được chỉ định trong các trường hợp sau:

Các trường hợp nhiễm khuẩn máu: khi bệnh nhân ở tình trạng khó điều trị do các vi khuẩn Gram (+).


  • Viêm màng trong tim nhiễm khuẩn.
  • Viêm màng trong tim có lắp van nhân tạo.

Đặc biệt, Vancomycin được chỉ định khi người bệnh dị ứng với penicillin hoặc đã điều trị thất bại. Và trong trường hợp điều trị viêm màng trong tim bằng benzylpenicilin phối hợp với aminoglycosid mà không có hiệu quả sau 2 - 3 ngày thì nên dùng vancomycin. Có thể phối hợp Vancomycin với aminoglycosid hoặc rifampicin để tăng hiệu lực.

Các trường hợp nhiễm khuẩn máu nặng: khi bệnh nhân nhiễm khuẩn nặng do tụ cầu mà các kháng sinh khác không có tác dụng.

  • Nhiễm khuẩn do S. aureus kháng isoxazolyl – penicillin.
  • Phổ biến hơn là nhiễm khuẩn S.epidermidis kháng isoxan - penicillin.

Tụ cầu khuẩn gây ra tình trạng nhiễm khuẩn máu nặng ở người bệnh

Các nhiễm khuẩn cầu nối: nhiễm khuẩn do Staphylococcus thường là S. epidermidis.

  • Trường hợp dẫn lưu não thất.
  • Dẫn lưu cầu nối lọc máu.

Biến chứng nhiễm khuẩn: xảy ra trong khi tiến hành các phương pháp điều trị thẩm tách màng bụng lưu động liên tục. Sử dụng vancomycin trong trường hợp này thu được kết quả rất tốt, có thể dùng tiêm tĩnh mạch hoặc cho vào dung dịch thẩm tách.

Ngoài ra, Vancomycin còn được sử dụng dự phòng viêm màng trong tim trước phẫu thuật. Đặc biệt là trường hợp phẫu thuật phụ khoa và đường ruột cho các người bệnh dị ứng penicillin. Tuy nhiên, Vancomycin là kháng sinh “Chỉ được sử dụng trong bệnh viện” vì có nguy cơ cao về các phản ứng phụ và chỉ dùng cho những người bệnh được theo dõi chặt chẽ.

1.2. Trường hợp không được sử dụng Vancomycin

Vancomycin không được sử dụng với những bệnh nhân có tiền sử dị ứng thuốc.

1.3. Hướng dẫn cách dùng thuốc tiêm Vancomycin

Cách dùng Vancomycin được tóm tắt theo quy trình sau đây:

  • Hoà tan thuốc bằng 10 ml dung môi, được dung dịch chứa 50 mg/ml.
  • Pha loãng dung dịch vừa thu được vào 100 ml dung môi thu được dung dịch truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút.
  • Dung dịch vancomycin có thể pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9%, Dextrose 5%, Ringer Lactat hoặc Ringer Lactat và Dextrose 5%.

Với thuốc Vancomycin cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh, và cần được theo dõi chặt chẽ trong khi truyền để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra và kịp thời xử lý.

Thuốc Vancomycin không dùng để tiêm tĩnh mạch nhanh

1.4. Liều dùng thuốc Vancomycin như thế nào?

Thông thường liều dùng thuốc Vancomycin được tính theo vancomycin base. Với từng trường hợp cụ thể thì sẽ có được liều dùng tương ứng như sau:Người có chức năng thận bình thường

  • Người lớn: 1 lọ Vancomycin 500 mg/lần, 6 giờ 1 lần. Hoặc 2 lọ Vancomycin 500 mg/lần, 12 giờ/1 lần. Với trường hợp viêm nội tâm mạc do tụ cầu thì phải điều trị ít nhất là 3 tuần.
  • Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/lần, 6 giờ/lần.
  • Trẻ sơ sinh: Liều đầu tiên 15 mg/kg, tiếp theo là 10 mg/kg. Cứ 12 giờ 1 lần trong tuần đầu tuổi. Cứ 8 giờ 1 lần trong các tuần sau cho tới 1 tháng tuổi.

Người suy giảm chức năng thận và người cao tuổi:

Liều dùng cụ thể cho đối tượng này sẽ dựa trên bảng sau:

Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều vancomycin (mg/24 giờ)
100 1545
90 1390
80 1235
70 1080
60 925
50 770
40 620
30 465
20 310
10 155

Với liều đầu tiên không được dưới 15 mg/kg, ngay cả ở người bệnh có suy thận nhẹ và trung bình. Và lưu ý rằng số liệu ở bảng trên không có giá trị đối với những người bệnh mất chức năng thận. Vì vậy cần sử dụng 15 mg/kg trong liều đầu tiên, để duy trì nồng độ và cần cho liều duy trì 1,9 mg/kg/24 giờ. Sau đó cứ 7 - 10 ngày dùng 1 liều 1g.

Khi tiến hành sử dụng Vancomycin để điều trị nhiễm khuẩn hoặc các bệnh lý về thận và tim, người bệnh cần lưu ý đến những điểm sau đây:

  • Với người bệnh bị suy giảm chức năng thận thì cần phải điều chỉnh liều dùng và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.
  • Khi dùng vancomycin trong thời gian dài có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, do đó cần được theo dõi cẩn thận.
  • Lưu ý khi sử dụng đồng thời với thuốc có độc tính cao trên thận và thính giác. Dùng đồng thời vancomycin với aminoglycosid có nguy cơ độc cao với thận, nhưng vẫn cần phối hợp thuốc trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng. Trong quá trình sử dụng vancomycin cần đo chức năng thính giác nhiều lần để phòng nguy cơ độc đối với thính giác.
  • Vancomycin có thể gây kích ứng mô nên bắt buộc tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch sẽ gây ra đau, ấn đau và hoại tử.

Vancomycin giúp điều trị tình trạng nhiễm khuẩn ở người bệnh


Thuốc tiêm Vancomycin là thuốc kê đơn, chỉ sử dụng theo yêu cầu của bác sỹ, tuyệt đối không tự ý sử dụng. Mọi ý kiến thắc mắc về loại thuốc này, bạn có thể liên hệ Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để được hỗ trợ từ các chuyên gia hàng đầu trong ngành.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những cơ sở y tế lớn và uy tín nhất tại Việt Nam. Tại đây có hệ thống y bác sĩ giỏi chuyên môn, giàu kinh nghiệm, học hàm học vị cao và có tâm - tầm với nghề. Vinmec trang bị đội ngũ y bác sĩ không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn bao gồm các bác sĩ uy tín đến từ Nhật Bản, Singapore mang đến những phác đồ điều trị bệnh hiệu quả nhất, tiên tiến nhất.

Ngoài ra, hệ thống trang thiết bị được trang bị hiện đại, tiên tiến thế giới, hỗ trợ đắc lực cho quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả. Cơ sở vật chất đầy đủ, khang trang, sạch sẽ đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ Y tế, sánh ngang tầm với các nước phát triển.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ đến Hotline Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Mỗi lọ bột đông khô pha tiêm chứa:

Vancomycin (dưới dạng vancomycin hydroclorid) ....................... 500 mg

Tá dược (natri metabisulfit, acid hydroclorid) ............................... vđ 1 lọ

Dung môi:

Nước cất pha tiêm ..............................................................................10 ml

Chỉ định:

Vancomycin được chỉ định trong các nhiễm khuẩn nặng, bệnh thận và tim:

Trong các trường hợp nhiễm khuẩn máu khó điều trị do các vi khuẩn Gram (+) như viêm màng trong tim nhiễm khuẩn và viêm màng trong tim có lắp van nhân tạo. Vancomycin được chỉ định khi người bệnh dị ứng với penicillin hoặc đã điều trị thất bại. Nếu điều trị viêm màng trong tim bằng benzylpenicillin phối hợp với aminoglycosid không có hiệu quả sau 2 - 3 ngày thì nên dùng vancomycin. Có thể phối hợp aminoglycosid hoặc rifampicin để tăng hiệu lực.

Các trường hợp nhiễm khuẩn máu nặng do tụ cầu mà các kháng sinh khác không có tác dụng: như nhiễm khuẩn do S. aureus kháng isoxazolyl - penicilin, hay phổ biến hơn là S.epidermidis kháng isoxa - penicilin.

Các nhiễm khuẩn cầu nối do Staphylococcus thường là S. epidermidis, như trường hợp dẫn lưu não thất và cầu nối lọc máu.

Phương pháp điều trị thẩm tách màng bụng lưu động liên tục cũng thường gặp biến chứng nhiễm khuẩn, vancomycin có tác dụng tốt trong trường hợp này, dùng tiêm tĩnh mạch và cho vào dung dịch thẩm tách.

Dự phòng viêm màng trong tim trước phẫu thuật, đặc biệt là phẫu thuật phụ khoa và đường ruột cho các người bệnh dị ứng penicillin. Vancomycin là kháng sinh “Chỉ được sử dụng trong bệnh viện” và chỉ dùng cho những người bệnh được theo dõi chặt chẽ, vì có nguy cơ cao về các phản ứng phụ.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Hoà tan thuốc bằng 10 ml dung môi được dung dịch chứa 50 mg/ml. Pha loãng dung dịch trên vào 100 ml dung môi được dung dịch truyền tĩnh mạch chậm trong 60 phút. Dung dịch vancomycin có thể pha loãng với dung dịch Natri clorid 0,9%, Dextrose 5%, Ringer Lactat hoặc Ringer Lactat và Dextrose 5%.

Cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh và trong khi truyền phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra.

Liều dùng

Liều dùng được tính theo vancomycin base.

Với người có chức năng thận bình thường:

Người lớn: 1 lọ Vancomycin 500 mg/lần, cứ 6 giờ 1 lần. Hoặc 2 lọ Vancomycin 500 mg/lần, cứ 12 giờ 1 lần. Viêm nội tâm mạc do tụ cầu: phải điều trị ít nhất là 3 tuần.

Ðể phòng viêm nội tâm mạc ở người bệnh dị ứng penicilin có nguy cơ cao khi nhổ răng hoặc một thủ thuật ngoại khoa: cho một liều duy nhất 2 lọ Vancomycin 500 mg kết hợp với gentamicin, truyền tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật.

Nếu người bệnh phải phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc tiết niệu - sinh dục: cho một liều duy nhất 1 g vancomycin kết hợp với gentamicin, truyền tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật. Lặp lại sau 8 giờ.

Trẻ em: 10 mg/kg thể trọng/lần, cứ 6 giờ 1 lần.

Trẻ sơ sinh:

Liều đầu tiên 15 mg/kg, tiếp theo là 10 mg/kg.

Cứ 12 giờ 1 lần trong tuần đầu tuổi.

Cứ 8 giờ 1 lần trong các tuần sau cho tới 1 tháng tuổi.

Phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhi có nguy cơ cao bị dị ứng penicilin cần nhổ răng hoặc thủ thuật ngoại khoa khác: 20 mg/kg bắt đầu 1 giờ trước khi làm thủ thuật và lặp lại 8 giờ sau.

Phẫu thuật dạ dày - ruột hoặc đường tiết niệu sinh dục: 20 mg/kg bắt đầu 1 giờ trước khi phẫu thuật, và kèm với gentamicin 2 mg/kg tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, bắt đầu nửa giờ tới 1 giờ trước khi phẫu thuật. Tiêm lại 2 thuốc đó sau 8 giờ.

Người có chức năng thận suy giảm và người cao tuổi:

Liều dùng theo bảng sau:

Độ thanh thải creatinin
(ml/phút)

Liều vancomycin
(mg/24 giờ)

100

1545

90

1390

80

1235

70

1080

60

925

50

770

40

620

30

465

20

310

10

155

Liều đầu tiên không được dưới 15 mg/kg, ngay cả ở người bệnh có suy thận nhẹ và trung bình. Số liệu trên không có giá trị đối với người bệnh mất chức năng thận. Đối với người bệnh loại này liều đầu tiên 15 mg/kg, để duy trì nồng độ, cần cho liều duy trì 1,9 mg/kg/24 giờ. Sau đó cứ 7 - 10 ngày dùng 1 liều 1 g.

Chống chỉ định

Người có tiền sử dị ứng với thuốc.

Thận trọng

Dùng vancomycin kéo dài có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, vì vậy cần phải theo dõi cẩn thận.

Với người bệnh suy giảm chức năng thận cần phải điều chỉnh liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.

Tránh dùng đồng thời với thuốc có độc tính cao trên thận và thính giác. Dùng đồng thời với aminoglycosid gây nguy cơ độc cao với thận, tuy nhiên vẫn cần phối hợp thuốc trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe doạ tính mạng. Cần đo chức năng thính giác nhiều lần phòng nguy cơ độc đối với thính giác khi dùng vancomycin.

Vancomycin gây kích ứng mô, bắt buộc tiêm tĩnh mạch. Đau, ấn đau và hoại tử xảy ra nếu tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch.

Hạn dùng

Lọ bột đông khô pha tiêm: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Ống dung môi pha tiêm: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.

Hạn dùng sau khi pha chế

Hoàn nguyên thuốc với 10 ml dung môi:

+ Tối đa 24 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ phòng (20 – 30ºC).

+ Tối đa 14 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8ºC).

Pha loãng dung dịch (sau khi hoàn nguyên thuốc với 10 ml dung môi) vào 100 ml dung môi:

+ Tối đa 14 ngày với dung dịch pha loãng là Natri clorid 0,9% hoặc Dextrose 5% nếu bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8ºC).

+ Tối đa 96 giờ với dung dịch pha loãng là Ringer Lactat hoặc dung dịch Ringer Lactat và Dextrose 5% nếu bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8ºC).

Bảo quản

Nơi khô, nhiệt độ không quá 30ºC, tránh ánh sáng.

Bảo quản thuốc sau khi hoàn nguyên:

Lọ thuốc sau khi hoàn nguyên với 10 ml dung môi được bảo quản ở nhiệt độ phòng (20 – 30ºC) hoặc trong tủ lạnh (2 – 8ºC).

Dung dịch (sau khi hoàn nguyên thuốc với 10 ml dung môi) pha loãng vào 100 ml dung môi được bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8ºC).

Video liên quan

Chủ đề