Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học toán năm 2024

  • 1. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Sử Dụng Đồ Dùng Trực Quan Trong Dạy Học Hình Học Lớp 4 Phần II. NỘI DUNG Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Phương pháp dạy học trực quan trong dạy học hình học 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học trực quan và đồ dùng trực quan 1.1.1.1. Phương pháp dạy học trực quan Phương pháp dạy học trực quan là phương pháp xây dựng trên cơ sở quán triệt nguyên tắc đảm bảo tính trực quan trong quá trình dạy học. Phương pháp trực quan là phương pháp giảng dạy không phải bằng sự giới thiệu và lời nói mà giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh trực tiếp hoạt động trên các phương tiện, đồ dùng dạy học, sử dụng hình ảnh cụ thể, có sự cảm giác trực tiếp của học sinh. 1.1.1.2. Khái niệm đồ dùng trực quan Ở đây chúng ta chỉ nghiên cứu phương tiện dạy học vật chất với ý nghĩa là công cụ lao động của người dạy học và được nói gọn là phương tiện trực quan (hay còn gọi là đồ dùng trực quan), tuy nhiên khi đề cập đến các đồ dùng trực quan và cách sử dụng chúng thì phần nào nói đến các thiết bị thực hành. 1.1.2. Vai trò và chức năng của đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học hình học 1.1.2.1. Vai trò Đồ dùng trực quan là những phương tiện vật chất giúp cho giáo viên và học sinh tổ chức hợp lí có hiệu quả, quá trình giáo dục , giáo dưỡng đối với môn hình học trong nhà trường nhằm thực hiện chương trình dạy học. 1.1.2.2. Chức năng Đồ dùng trực quan có nhiều đặc điểm chức năng khác nhau được phát huy tác dụng trong tất cả các môn học, đặc biệt là môn Toán ở trường Tiểu học. - Chức năng minh họa. - Chức năng thông tin. - Chức năng định hướng.
  • 2. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM - Chức năng bồi dưỡng trí tuệ.
  • 3. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 5 1.1.3. Các yêu cầu chung của việc sử dụng đồ dùng trực quan Các đồ dùng cần được chuẩn bị cẩn thận, đảm bảo các yêu cầu sau: - Đồ dùng trực quan phải gắn với nội dung SGK - Phải kết hợp sử dụng các thiết bị dạy học được trang bị với việc khai thác cơ sở vật chất, thực tế xung quanh 1.1.4. Các loại đồ dùng trực quan trong dạy học hình học 1.1.4.1. Căn cứ vào vai trò của đồ dùng trong quá trình dạy học, ta có thể phân loại như sau: Thiết bị dạy học truyền thống và thiết bị dạy học không truyền thống. - Thiết bị dạy học truyền thống: tranh ảnh, mô hình, mẫu vật… - Thiết bị dạy học không truyền thống: băng đĩa, máy chiếu, các phần mềm dạy học… Tuy nhiên, trong đề tài này chúng tôi chỉ nghiên cứu về việc sử dụng các đồ dùng, thiết bị dạy học truyền thống. 1.1.4.2. Căn cứ vào đặc trưng của từng đồ dùng dạy học có thể phân loại như sau: - Các vật (mô hình, tranh ảnh thô sơ và gần gũi với học sinh). - Các thiết bị dạy học hiện đại: máy chiếu, các phương tiện nghe nhìn, các phần mềm dạy học, internet… 1.2. Vị trí và ý nghĩa của việc sử dụng đồ dùng trực quan 1.2.1. Vị trí Đồ dùng trực quan chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Một tiết dạy hình học nào đó có sử dụng trực quan thì bài học đó học sinh tiếp thu rất nhanh vì hình học rất trừu tượng. Giáo viên không thể cứ nói lí thuyết suông, áp dụng các phương pháp dạy học, so sánh chiều cao độ dài các hình khác nhau và tự tìm ra kiến thức của bài mà giáo viên chỉ là người hướng dẫn , điều khiển, giải quyết các thắc mắc của học sinh. 1.2.2. Ý nghĩa của đồ dùng trực quan trong dạy hình học Sử dụng đồ dùng trực quan còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư duy và ngôn ngữ của học sinh.
  • 4. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 6 Sử dụng các đồ dùng trực quan vào các giờ học sẽ tạo ra động cơ học tập tốt hơn, giúp học sinh tập trung chú ý cao và việc nắm kiến thức mới trở nên dễ dàng sâu sắc hơn. 1.3. Các nguyên tắc sử dụng đồ dùng trực quan của người giáo viên - Sử dụng đúng mục đích. - Sử dụng đúng lúc. - Sử dụng đúng chỗ. - Sử dụng đúng cường độ. 1.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học 1.4.1. Đặc điểm về tâm lý - Đặc điểm quá trình tri giác của học sinh Tiểu học. - Đặc điểm chú ý của học sinh. - Đặc điểm trí nhớ của học sinh. - Đặc điểm quá trình tưởng tượng của học sinh. - Đặc điểm tư duy của học sinh. 1.4.2. Đặc điểm nhân cách của học sinh Tiểu học Những nét tính cách của học sinh Tiểu học mới được hình thành, chưa ổn định nên có thể thay đổi dưới tác động giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Tính cách của học sinh Tiểu học có nhược điểm thường bất thường, bướng bỉnh. Đó là hình thức độc đáo phản ứng lại những yêu cầu của người lớn, những yêu cầu mà các em xem là cứng nhắc, để bảo vệ cái mình “muốn” thay cho cái mình “cần phải”. 1.4.3. Đặc điểm về nhu cầu nhận thức và đời sống tình cảm của học sinh Tiểu học - Nhu cầu nhận thức hình thành và phát triển ở trẻ em từ tuổi thơ, đến lớp mẫu giáo lớn thì nhu cầu này phát triển mạnh, xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu nhận thức và phương thức thoả mãn nó ở mẫu giáo, nghĩa là phương thức hoạt động vui chơi với tư cách là hoạt động chủ đạo ở mẫu giáo và xuất hiện hoạt động học tập với tư cách là hoạt động chủ đạo.
  • 5. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 7 - Đời sống tình cảm của học sinh Tiểu học: Tình cảm là một mặt rất quan trọng trong đời sống tâm lí, trong nhân cách mỗi người. Đối với học sinh Tiểu học, tình cảm có vị trí đặc biệt vì nó là khâu trọng yếu gắn nhận thức với hoạt động của trẻ em. 1.5. Lí luận về kế hoạch bài học 1.5.1. Lí luận về kế hoạch bài học Kế hoạch dạy học phải thể hiện được các nội dung về mục tiêu, kiến thức trọng tâm của bài dạy, các phương pháp, phương tiện, đồ dùng dạy học và tiến trình dạy học trên lớp. * Mục tiêu Việc lập kế hoạch bài học là nhằm bảo đảm để giáo viên có ý thức rõ ràng về việc dạy cái gì, dạy vào lúc nào, dạy như thế nào và học sinh cần học ra sao; làm cho giáo viên tự tin hơn vì đã có sự chuẩn bị đúng hướng; tạo thuận lợi để giáo viên tập trung suy nghĩ về vấn đề chủ yếu trước khi lên lớp, ứng phó kịp thời và đón đầu những tình huống có thể xảy ra khi tổ chức giờ học với những đối tượng học sinh cụ thể. * Tiêu chí: - Kế hoạch bài học phải được lập chi tiết. - Bảo đảm tính đặc trưng của bộ môn, tính chủ đề, chủ điểm, mục tiêu bài học, đặc điểm đối tượng học sinh. - Thiết kế kế hoạch bài học phải bảo đảm nội dung và cấu trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học. 1.5.2. Quy trình lập kế hoạch bài học Quy trình lập kế hoạch bài học diễn ra theo các hoạt động: - Hoạt động 1: Nghiên cứu nội dung bài học trong SGK để xây dựng mục tiêu dạy học.
  • 6. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 8 - Hoạt động 2: Xác định các nội dung giáo dục. Căn cứ vào mối liên hệ giữa kiến thức các môn học và nội dung giáo dục, giáo viên lựa chọn các phương pháp dạy học, phương tiện dạy học phù hợp. - Hoạt động 3: Xây dựng tiến trình dạy học cụ thể. Để tránh sự trùng lặp các nội dung cũng như sự quá tải cho bài học, khi thực hiện quy trình này cần có sự trao đổi, phối hợp giữa các giáo viên cùng bộ môn, đôi khi với các giáo viên của bộ môn liên quan. 1.5.3. Kế hoạch bài học có sử dụng đồ dùng trực quan 1.5.3.1. Mục tiêu - Giáo viên phải hiểu được bản chất của kế hoạch có sử dụng đồ dùng trực quan. - Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn việc chiếm lĩnh tri thức với hoạt động thực hành. Từ đó ứng dụng trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống. 1.5.3.2. Yêu cầu - Trang bị cho học sinh hiểu biết những kiến thức cần thiết, những kĩ năng cơ bản từ đó giáo dục cho các em có những cử chỉ, việc làm, hành vi đúng đắn. - Giúp học sinh hứng thú học tập, từ đó khắc sâu được kiến thức đã học cho học sinh. - Nội dung phải phù hợp với từng đối tượng học sinh ở các khối lớp thông qua hoạt động giáo dục khác nhau. 1.6. Thực trạng việc sử dụng đồ dùng trực quan trong quá trình dạy học hình học 1.6.1. Vài nét về trường Tiểu học Hùng Vương và trường Tiểu học Thanh Minh 1.6.1.1. Trường Tiểu học Hùng Vương Nhà trường có một đội ngũ giáo viên giỏi, tay nghề chuyên môn cao, thực hiện tốt nội quy, quy chế dân chủ, công khai về quyền lợi và nghĩa vụ của giáo viên. Mọi thành viên trong nhà trường đều được tham gia bàn bạc về kế hoạch hoạt động và cùng nhau xây dựng chỉ tiêu, phương hướng phát triển.
  • 7. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 9 1.6.1.2. Trường Tiểu học Thanh Minh Trường nằm ở địa bàn vùng ven Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ, cách xa khu trung tâm nên trường còn gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn thiếu thốn. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm của địa phương, các cấp chính quyền trường đã đầu tư chú trọng phát triển cơ sở vật chất nhà trường, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực làm việc của đội ngũ cán bộ, công nhân viên đã đạt được nhiều thành tích đáng ghi nhận. 1.6.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đồ dùng trực quan dạy học hình học lớp 4 ở trường Tiểu học - Nội dung khảo sát: Tiến hành phát phiếu thăm dò ý kiến của giáo viên và học sinh lớp 4 thuộc trường Tiểu học Hùng Vương, trường Tiểu học Thanh Minh, Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ. Mặt khác, kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như: Quan sát, trò chuyện, … 1.6.3. Đánh giá thực trạng của việc thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn Toán Khi được hỏi về mức độ thường xuyên thiết kế kế hoạch bài học và sử dụng đồ dùng trực quan của thầy (cô) trong môn Toán, có đến 14 giáo viên (87,5%) cho là “Thỉnh thoảng” mới có; có 1 giáo viên (6,25%) được khảo sát trả lời là “Thường xuyên”; 1 giáo viên (6,25%) trả lời là “Rất thường xuyên” và không có giáo viên nào trả lời là “Không bao giờ”. Để đánh giá được một cách chính xác hơn về thực trạng việc thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng đồ dùng trực quan của giáo viên, chúng tôi còn tiến hành khảo sát trên học sinh, sau khi thu thập kết quả chúng tôi nhận thấy 100% số học sinh được khảo sát đưa ra ý kiến rằng “Thỉnh thoảng mới có”. Như vậy việc tự thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng đồ dùng trực quan để phục vụ cho hoạt động dạy và học của giáo viên trường Tiểu học đã được quan tâm nhưng chưa thường xuyên, liên tục.
  • 8. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 10 11 Chương 2: SỬ DỤNG ĐỒ DÙNG TRỰC QUAN TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC LỚP 4 2.1. Hướng dẫn sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4 2.1.1. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy góc nhọn, góc tù, góc bẹt 2.1.1.1. Góc nhọn Đồ dùng trực quan: Bảng phụ vẽ các góc nhọn,góc vuông (thực hành trên đồ dùng trực quan). Sử dụng ê ke: Để xác định một góc bất kì có phải góc nhọn hay không. Khi dạy học sinh dùng ê ke để kiểm tra góc nhọn, cần phải chú ý các thao tác sử dụng, chẳng hạn khi dùng ê ke để kiểm tra xem góc có nhọn hay không, cần thực hiện như sau: Bước 1: áp ê ke lên mặt giấy, sao cho 1 cạnh của ê ke trùng với một cạnh của góc. Bước 2:Trượt ê ke theo cạnh đó sao cho đỉnh của ê ke trùng với đỉnh của góc. Bước 3: Quan sát và nhận xét thấy: góc nhọn bé hơn góc vuông (góc vuông học ở lớp 3). 2.1.1.2. Góc tù Đồ dùng trực quan: bảng phụ, hình vẽ góc tù, phiếu bài tập có các hình vẽ góc bẹt, nhọn, vuông (thực hành trên đồ dùng trực quan). Các bước tương tự như dạy góc nhọn. Hình vẽ: M O N
  • 9. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM Học sinh quan sát tự rút ra được cách nhận biết về góc tù: “ Góc tù lớn hơn góc nhọn và lớn hơn cả góc vuông”.
  • 10. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 12 2.1.1.3. Góc bẹt Đồ dùng trực quan: bảng phụ vẽ góc bẹt, phiếu bài tập có các hình vẽ của các góc bẹt và các góc đã học (thực hành trên đồ dùng trực quan). Các bước tương tự như dạy góc nhọn: Hình vẽ: C D O Học sinh thực hành quan sát trên trực quan và rút ra kết luận: góc bẹt là góc lớn nhất và bằng hai lần góc vuông. 2.1.2. Sử dụng đồ dùng trực quan trong nhận dạng góc trong các hình đã học Để nhận dạng góc trong các hình trước hết học sinh phải hình dung và nhớ lại các góc đã học sau đó dùng các hình (vật thật) có trong bộ đồ dùng toán để nhận dạng mỗi hình, dùng hình vẽ hay tranh vẽ (hình ảnh mô tả khái quát hơn) có trong SGK để giúp học sinh nhận dạng góc trong mỗi hình. Chẳng hạn, nhận dạng góc trong hình vuông, hình tam giác, hình chữ nhật, hình bình hành, hình thang, hình tứ giác có thể thực hiện như sau: Sử dụng bộ đồ dùng toán: Cho học sinh lấy ra các hình theo yêu cầu của giáo viên. Sử dụng hình vẽ, tranh vẽ có trong SGK, học sinh có thể quan sát tổng thể để nhận dạng góc trong mỗi hình hoặc có thể dùng ê ke để nhận biết góc. 2.1.3. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hai đường thẳng vuông góc và vẽ hai đường thẳng vuông góc Mục tiêu: - Giúp học sinh có biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc. - Biết được hai đường thẳng vuông góc với nhau tạo thành 4 góc vuông có chung đỉnh. - Biết dùng ê ke để kiểm tra hai đường thẳng có vuông với nhau hay không.
  • 11. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 13 - Biết vẽ hai đường thẳng vuông góc với nhau. 2.1.3.1. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học giới thiệu hai đường thẳng vuông góc - Giáo viên vẽ hình chữ nhật ABCD lên bảng, cho thấy rõ 4 góc A, B, C, D đều là góc vuông. - Giáo viên kéo dài hai cạnh BC và DC thành hai đường thẳng, tô màu hai đường thẳng (đã kéo dài). Cho học sinh biết: “Hai đường thẳng DC và BC là hai đường thẳng vuông góc với nhau”. - Giáo viên cho học sinh nhận xét: “Hai đường thẳng BC và DC tạo thành 4 góc vuông chung đỉnh C (kiểm tra bằng ê ke) A B D C - Giáo viên cho học sinh liên hệ các trực quan có thật ở ngoài để có biểu tượng về hai đường thẳng vuông góc. Chẳng hạn hai đường mép liền nhau của quyển vở, hai cạnh liên tiếp của bảng đen, hai cạnh liên tiếp của ô cửa sổ, cửa ra vào, hai cạnh vuông góc của ê ke… 2.1.3.2. Vẽ hai đường thẳng vuông góc Vẽ đường thẳng CD đi qua điểm E và vuông góc với đường thẳng AB cho trước. Ta có thể vẽ như sau: - Đặt một cạnh góc vuông của ê ke trùng với đường thẳng AB. - Chuyển dịch ê ke trượt theo đường thẳng AB sao cho cạnh góc vuông thứ hai của ê ke gặp điểm E. Vạch một đường thẳng theo cạnh đó thì ta được đường thẳng CD vuông góc với đường thẳng AB.
  • 12. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 14 2.1.4. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hai đường thẳng song song và cách vẽ hai đường thẳng song song 2.1.4.1 Dạy hai đường thẳng song song - Giới thiệu hai đường thẳng song song: + Giáo viên vẽ một hình chữ nhật (ABCD) lên bảng. Kéo dài về hai phía hai cạnh đối diện nhau (chẳng hạn AB và DC). Tô màu hai đường kéo dài này và cho học sinh biết: “ Hai đường thẳng AB và CD là hai đường thẳng song song với nhau” . + Tương tự , kéo dài hai cạnh AD và BC về hai phía ta cũng có AD và BC là hai đường thẳng song song với nhau. + Giáo viên cho học sinh nhận thấy : “ Hai đường thẳng song song với nhau thì không bao giờ cắt nhau”. + Giáo viên vẽ “ hình ảnh ” hai đường thẳng song song, chẳng hạn AB và DC (như hình vẽ, không dựa vào hai cạnh hình chữ nhật) để học sinh “quan sát ” và nhận dạng hai đường thẳng song song (trực quan). A B D C 2.1.4.2.Vẽ hai đường thẳng song song Vẽ đường thẳng CD đi qua điểm E và song song với đường thẳng AB cho trước. Trước khi hướng dẫn cách vẽ cho học sinh, giáo viên cho học sinh liên hệ với hình ảnh hai đường thẳng song song (AB và DC) cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba (AD) ở hình chữ nhật trong bài học. Giáo viên có thể vẽ trước ra bảng phụ và treo lên để học sinh vừa ôn bài vừa là tiền đề để học sinh học bài mới. Giáo viên nêu yêu cầu bài toán rồi hướng dẫn và thực hiện vẽ mẫu trên bảng. Ta có thể thực hiện vẽ như sau: + Vẽ đường thẳng MN đi qua điểm E và vuông góc với đường thẳng AB.
  • 13. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 15 + Vẽ đường thẳng CD đi qua E và vuông góc với đường thẳng MN. Ta được đường thẳng CD song song với đường thẳng AB. D M C E A B N 2.1.5. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học các bài về giới thiệu hình (hình bình hành, hình thoi)  Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi Giáo viên giới thiệu về hình bình hành, hình thoi theo trình tự sau: + Giới thiệu các vật mẫu cụ thể. + Học sinh quan sát hình vẽ trong phần bài học của SGK rồi nhận xét hình dạng của hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình bình hành và hình thoi.  Nhận biết một số đặc điểm của hình bình hành - Giáo viên gợi ý để học sinh tự phát hiện các đặc điểm của hình bình hành (thông qua việc đo độ dài của các cặp cạnh đối diện để giúp học sinh thấy hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau). Học sinh phát biểu thành lời: “Hình bình hành có hai cặp đối diện song song và bằng nhau”. - Để biết thêm đặc điểm của hình bình hành. Giáo viên cho học sinh đo độ dài đường chéo và nhận thấy: Hình bình hành có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.  Nhận biết một số đặc điểm của hình thoi  - Giáo viên và học sinh cùng lắp ghép mô hình hình vuông. Giáo viên và học sinh dùng mô hình vừa lắp để vẽ hình vuông lên bảng và lên giấy, vở. Học sinh quan sát và nhận xét.
  • 14. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 16 - Giáo viên xô lệch hình vuông nói trên để được hình thoi: Giáo viên hỏi học sinh về cạnh của hình thoi như thế nào so với cạnh của hình vuông? Giáo viên nên cho học sinh đo độ dài các cạnh của hình thoi để giúp học sinh thấy được: Bốn cạnh của hình thoi đều bằng nhau. 2.1.6. Thực hành vẽ hình bằng thước, ê ke và compa, cắt, ghép, gấp hình Mục tiêu: - Giúp học sinh biết sử dụng thước kẻ, ê ke và compa đề vẽ các hình theo yêu cầu của bài học. - Biết cắt, ghép, gấp hình sao cho từ một hình phức tạp trở thành đơn giản. 2.1.6.1. Thực hành vẽ hình chữ nhật ( biết độ dài hai cạnh cho trước) * Vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4cm, chiều rộng 2cm. Lưu ý: + Khi giáo viên vẽ trên bảng thì vẽ hình chữ nhật có chiều dài 4dm, chiều rộng 2dm. + Hướng dẫn học sinh cách đặt thước và sử dụng ê ke. + Giáo viên vừa hướng dẫn mẫu vừa vẽ mẫu trên bảng theo các bước trong SGK lớp 4, tr52. - Vẽ đoạn thẳng DC = 4dm - Vẽ đường thẳng vuông góc với DC tại D, lấy đoạn DA = 2dm. - Vẽ đường thẳng vuông góc với DC tại C, lấy đoạn thẳng CB = 2dm. - Nối A với B . Ta được hình chữ nhật ABCD. Cho học sinh vẽ hình chữ nhật ABCD có DC = 2cm, DA = 4cm như hướng dẫn trên vào vở. 2.1.6.2. Thực hành vẽ hình vuông (biết độ dài một cạnh cho trước) * Vẽ hình vuông có cạnh 3cm - Ta có thể coi hình vuông như hình chữ nhật đặc biệt có chiều dài 3cm, chiều rộng cũng bằng 3cm. Từ đó có cách vẽ hình vuông tương tự cách vẽ hình chữ nhật ở bài trước đã học.
  • 15. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 17 - Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ theo mẫu. Giáo viên chuẩn bị trực quan, hình vẽ giống SGK toán 4 , Tr 55, bài tập 2 và hướng dẫn học sinh vẽ vào giấy có kẻ ô li. 2.1.6.3. Sử dụng đồ dùng trực quan trong thực hành cắt, ghép, gấp hình  Cắt hình Cơ sở để thực hiện các bài toán cắt hình là dựa vào tính chất sau: Tổng diện tích của các mảnh cắt ra bằng diện tích ban đầu. Ta thường gặp ở hai dạng sau: + Cắt một hình cho trước thành các hình nhỏ có kích thước và hình dạng cho trước. + Cắt một hình cho trước thành các hình nhỏ có hình dạng tùy ý.  Ghép hình Cơ sở để thực hiện các bài toán về ghép hình là dựa theo tính chất sau: Tổng diện tích các hình đem ghép bằng diện tích của hình ghép được. Vì vậy, dựa vào tổng diện tích các hình đem ghép, ta sẽ xác định được kích thước của hình cần ghép.  Cắt và ghép hình Các bài toán dạng này là sự phối hợp giữa hai dạng toán cắt hình và ghép hình. Ví dụ: Hãy cắt và ghép mảnh bìa đã cho thành một hình vuông.
  • 16. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 18 Bài toán có thể giải như sau: Cắt theo đường IB, chuyển hình tam giác IBE lên trùng tam giác DAI ta được hình vuông.  Gấp hình + Giáo viên hướng dẫn. + Học sinh chú ý cách làm mẫu của giáo viên rồi thực hiện cắt hình thoi. 2.1.7. Sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học về các đại lượng hình học * Mục tiêu: - Đối với học sinh: + Hình thành biểu tượng về đại lượng hình học (mà học sinh cần lĩnh hội). + Hình thành công thức hay quy tắc (gắn với tính cụ thể). + Hiểu, nhớ, vận dụng các quy tắc và công thức tính (điều này có liên quan đến việc vận dụng các yếu tố đại số). + Hệ thống hóa các công thức và quy tắc tính toán (liên quan chặt chẽ đến việc củng cố các kĩ năng số học). - Đối với giáo viên: + Giúp cho học sinh thuộc quy tắc tính diện tích của các hình và vận dụng được quy tắc tính diện tích các hình vào việc giải một số bài toán cụ thể (phần
  • 17. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 19 nhiều là vận dụng trực tiếp). Cần cho học sinh hiểu ý nghĩa của các chữ trong công thức đó là gì. 2.2. Thiết kế kế hoạch bài học sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4 2.2.1. Nguyên tắc Các nguyên tắc xây dựng kế hoạch bài học sử dụng đồ dùng trực quan như sau: Nguyên tắc 1: Kế hoạch bài học thể hiện rõ các kiến thức bài học thông qua trực quan và đảm bảo lý luận về những yêu cầu chung khi thiết lập kế hoạch bài học. Nguyên tắc 2: Nội dung của kế hoạch bài học đảm bảo bám sát nội dung hình học môn Toán lớp 4 và làm nổi bật vai trò của đồ dùng trực quan. Nguyên tắc 3: Các nội dung, hoạt động của kế hoạch đảm bảo tính vừa sức đối với học sinh, khả thi trong thực tế dạy học, phát huy được tính tích cực hoạt động của học sinh. 2.2.2. Các bước khi thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng đồ dùng trực quan Bước 1 : Xác định. Bước 2 : Xây dựng các bước tiến hành trình bày trực quan. Bước 3 : Tổng kết. 2.2.3. Các ví dụ minh họa về kế hoạch bài học sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4 Trong phần này, chúng tôi trình bày một số kế hoạch đã được thiết kế theo lí luận đã trình bày và sử dụng vào quá trình thực nghiệm ở hai trường Tiểu học, bao gồm : - Tiết 40 : Góc nhọn, góc tù, góc bẹt. - Tiết 42 : Hai đường thẳng song song. - Tiết 43 : Vẽ hai đường thẳng vuông góc. - Tiết 46 : Thực hành vẽ hình vuông. - Tiết 134 : Diện tích hình thoi.
  • 18. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 20
  • 19. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 21 Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm 3.1.1. Mục đích thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu của đề tài và kiểm tra tính đúng đắn, khả thi của đề tài, cụ thể: - Kiểm chứng tính ứng dụng, mức độ phù hợp với nội dung bài học có sử dụng các đồ dùng trực quan. - Kiểm chứng tính đúng đắn của việc sử dụng các đồ dùng trực quan trong việc hình thành kiến thức, kĩ năng thái độ cho học sinh. 3.1.2. Nội dung thực nghiệm Trước khi tiến hành dạy thực nghiệm, tôi đã trao đổi với giáo viên chủ nghiệm lớp 4A và 4B trường Tiểu học Hùng Vương, Thị xã Phú Thọ, Tỉnh Phú Thọ về mục đích, cách thức, kế hoạch giảng dạy thực nghiệm và đối chứng, đồng thời tôi cũng tiến hành thực nghiệm tại lớp 4A tại Trường Tiểu học Thanh Minh - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ để kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của các bài giảng có sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học hình học lớp 4. Sau tiết dạy, tôi trao đổi với các giáo viên và rút kinh nghiệm cho giờ dạy và chuẩn bị tốt hơn cho những giờ thực nghiệm tiếp theo. 3.1.3. Phạm vi thực nghiệm 3.1.3.1. Địa điểm thực nghiệm Tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường Tiểu học Hùng Vương – Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ. Đồng thời tôi còn tiến hành thực nghiệm tại trường là Trường Tiểu học Thanh Minh - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ để kiểm nghiệm chính xác nhất tính khả thi và hiệu quả của các kế hoạch bài học được thiết kế ra. 3.1.3.2. Thời gian thực nghiệm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trong thời gian từ 26/02/2018 đến ngày 15/4/2018.
  • 20. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 22 3.1.4. Đối tượng thực nghiệm Đối tượng thực nghiệm mà tôi lựa chọn là học sinh lớp 4 trường Tiểu học Hùng Vương - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ và trường Tiểu học Thanh Minh - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ. Tôi chọn 2 lớp 4 đó là lớp 4A (27 học sinh) làm lớp đối chứng và 4B (28 học sinh) làm lớp thực nghiệm tại trường Tiểu học Hùng Vương - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ và lớp 4A Trường Tiểu học Thanh Minh (20 học sinh) - Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ để kiểm chứng lại một lần nữa. 3.1.5. Tổ chức thực nghiệm 3.1.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm: Bước 1: Thiết kế các hoạt động thực nghiệm. Bước 2: Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. * Tổ chức thực nghiệm - Đối với lớp thực nghiệm: Giáo viên sẽ tiến hành dạy và sử dụng đồ dùng trực quan. - Đối với lớp đối chứng: Giáo viên sẽ dạy theo những hình thức mà họ vẫn sử dụng từ trước tới nay. * Xây dựng thang đánh giá kết quả thực nghiệm - Các cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá: Việc xây dựng tiêu chí đánh giá cần căn cứ vào mục tiêu giáo dục Tiểu học, căn cứ vào bản chất hoạt động, vào sự phân định mức độ nhận thức, đánh giá hoạt động học của học sinh dựa trên năng lực ghi nhớ chính xác, hiểu nội dung học và có thể vận dụng một cách sáng tạo. Ngoài ra người học cần phải có khả năng phân tích, tổng hợp và đánh giá. Mặt khác, chúng tôi còn căn cứ vào mức độ học tập của học sinh trong giờ học. * Kiểm tra kết quả Sau khi dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả của học sinh ở cả 2 lớp thực nghiệm và đối chứng cùng nội dung, cùng thời gian và thang
  • 21. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 23 đánh giá. Không chỉ đánh giá về khả năng nắm bắt kiến thức của học sinh, chúng tôi còn kiểm tra thái độ học tập của các em thông qua việc quan sát. 3.2. Kết quả thực nghiệm Qua quan sát, thăm dò ý kiến của học sinh, tôi thấy: - Về phía học sinh: + Học sinh hứng thú tham gia học tập, tham gia giờ học, nắm chắc nội dung bài học. + Học sinh hình thành được một số kĩ năng cần thiết để phục vụ cho việc học tập như kĩ năng quan sát, kĩ năng giao tiếp, v.v… - Về phía giáo viên: Chúng tôi đã xin ý kiến của giáo viên dạy thực nghiệm về chất lượng và sự phù hợp của việc sử dụng các đồ dùng trực quan vào giờ dạy Toán. Các giáo viên đều khẳng định: “Việc sử dụng các đồ dùng trực quan này đã giúp học sinh hứng thú với giờ học hơn, đảm bảo yêu cầu về mặt kiến thức - kĩ năng - thái độ, nâng cao chất lượng giờ học”.
  • 22. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 24
  • 23. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 25 Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Quá trình nghiên cứu đề tài đã thu được các kết quả chính: - Hệ thống cơ sở lí luận của khái niệm đồ dùng trực quan, chức năng của đồ dùng, phân loại đồ dùng, đánh giá hiệu quả sử dụng đồ dùng trực quan trong dạy học môn Toán ở trường Tiểu học. - Khảo sát thực trạng về vấn đề sử dụng đồ dùng trực quan dạy học cho môn Toán lớp 4. Xác định được một trong những khó khăn của giáo viên trong việc sử dụng đồ dùng trực quan chưa đảm bảo về mặt thời gian, yêu cầu về mặt kiến thức, kĩ năng thái độ của bài học. - Xây dựng được các nguyên tắc thiết kế kế hoạch bài học có sử dụng đồ dùng và sử dụng thiết bị dạy học. Các đồ dùng phù hợp với nội dung từng hoạt động, tạo sự hứng thú, kích thích nhu cầu nhận thức, tư duy sáng tạo của học sinh. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với các cấp quản lí giáo dục Xác định rõ việc sử dụng các đồ dùng trực quan là một cách tiếp cận mới phù hợp với định hướng đổi mới và những điểm mới của chương trình SGK sau năm 2015. Chỉ đạo việc nghiên cứu và có thể thiết kế thêm đồ dùng dạy học; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ quản lí và giáo viên Tiểu học hiểu được cơ sở lí luận và những ứng dụng thực tiễn của dạy học để phát triển năng lực cho học sinh. 2.2. Đối với giáo viên Tiểu học Cần phải được trang bị cơ sở lí luận về đồ dùng trực quan để vận dụng trong quá trình nghiên cứu, phục vụ cho quá trình giảng dạy. Trong quá trình sử dụng đồ dùng trực quan để dạy học giáo viên cần có sự trao đổi, rút kinh nghiệm và tiếp tục đề xuất các giải pháp mới phù hợp với môi trường và điều kiện dạy học cụ thể, góp phần bổ sung hoàn thiện hệ thống đồ dùng, thiết bị dạy học.
  • 24. THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Nguyễn Áng, TS. Đỗ Tiến Đạt, PGS. TS Đỗ Đình Hoan (Chủ biên)(2006), Hỏi đáp về dạy học Toán 4, NXB Giáo dục. [2]. Lê Thị Hồng Chi, Phan Thị Tình, Trần Ngọc Thủy, Nguyễn Thị Thanh Tuyên (2015), Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học, Đại học Hùng Vương. [3]. Vũ Quốc Chung (Chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ Tiến Đạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn Hùng Quang , Lê Ngọc Sơn (2007), Phương pháp dạy học môn toán ở tiểu học, NXB Giáo dục. [4]. Vũ Cao Đàm (2003), Phương pháp nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học kĩ thuật Hà Nội. [5]. Trần Quốc Đắc, Đàm Hồng Quỳnh, Thiết bị dạy học phục vụ đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học. [6]. Nguyễn Kế Hào (2009), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm, NXB Đại học Sư Phạm.

Đồ dùng trực quan trong dạy học lịch sử là gì?

Đồ dùng trực quan là chỗ dựa để hiểu sâu sắc bản chất kiến thức, là phương tiện có hiệu lực để hình thành các khái niệm, giúp học sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội. Đồ dùng trực quan có vai trò rất lớn trong việc giúp học sinh nhớ kĩ, hiểu sâu những hình ảnh, những kiến thức.

Phương pháp sử dụng đồ dùng trực quan là gì?

Phương pháp trực quan trong dạy học (hay còn gọi là trình bày trực quan) là phương pháp dạy học sử dụng những phương tiện dạy học trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học như: Bản đồ, tranh ảnh, video, các thí nghiệm,... giúp người học dễ dàng tiếp thu kiến thức hơn.

Phương pháp trực quan trong dạy học là gì?

Cụ thể, phương pháp dạy học trực quan là hình thức dạy học sử dụng những phương tiện dạy học trực quan như: Bản đồ, sơ đồ, video, tranh ảnh, các thí nghiệm… giúp người học nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của sự vật – hiện tượng, từ đó dễ dàng tiếp thu kiến thức.

Phương pháp quan sát trong dạy học là gì?

- Phương pháp quan sát là phương pháp dạy học giáo viên tổ chức cho hoc sinh sử dụng các giác quan hác nhau để tri giác các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội một cách trực tiếp, có mục đích, có ế hoạch và trọng tâm, qua đó rút ra được những ết luận hoa học.