So sánh luật hôn nhân gia đình 2023 năm 2024

Địa chỉ trụ sở: Tòa nhà Viettel, Số 285, Đường Cách Mạng Tháng 8, Phường 12, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0309532909 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu vào ngày 06/01/2010.

Sáng ngày 21/8/2014, Chi đoàn Viện Nhà nước và Pháp luật tổ chức buổi sinh hoạt khoa học định kỳ với chủ đề “Những điểm mới của Luật Hôn nhân và Gia đình (sửa đổi) năm 2014”. PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên, chuyên gia luật dân sự đã nhận lời tham gia trao đổi với các bạn đoàn viên, thanh niên trong Viện.

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 ra đời và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2001. Sau 14 năm, Quốc hội đã tiến hành sửa đổi, được thông qua tháng 6/2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1/1/2015.

So sánh luật hôn nhân gia đình 2023 năm 2024

Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đã sửa đổi khá cơ bản so với luật cũ, với 9 chương 133 điều so với luật cũ có 13 chương vì vấn đề con nuôi được tách ra thành một đạo luật riêng.

Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ra đời nhằm thể chế hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước về xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc cũng như thể chế hóa những quy định của Hiến pháp trong lĩnh vực quyền con người về hôn nhân và gia đình (Điều 36 Hiến pháp năm 2013).

Gia đình được hình thành dựa trên ít nhất một trong ba yếu tố: huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng. Luật này điều chỉnh mối quan hệ giữa các thành viên với nhau nhằm đảm bảo những nhu cầu tự nhiên và cơ bản của con người. Có thể nói, quyền con người về hôn nhân và gia đình là một trong những quyền cơ bản, riêng tư và thiêng liêng nhất.

Về độ tuổi kết hôn, đối với nữ sẽ là từ đủ 18 tuổi trở lên (thay vì đủ 17 tuổi trở lên như luật cũ) và từ đủ 20 tuổi trở lên đối với nam (thay vì đủ 19 tuổi trở lên như trước).

Về hôn nhân đồng giới, một trong những vấn đề nóng được thảo luận nhiều trong quá trình soạn thảo là hôn nhân đồng giới. Về vấn đề này, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 khẳng định Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính (Khoản 2 Điều 8). Tuy nhiên trên thực tế Nhà nước không cấm, những tranh chấp liên quan đến vấn đề này sẽ được giải quyết theo Bộ luật Dân sự.

Chương III quy định về Quan hệ giữa vợ và chồng. Đây là một trong những chương có nhiều điểm mới so với luật cũ. Về đại diện giữa vợ và chồng, Luật xác định lấy đại diện ủy quyền làm cơ sở, điều này phù hợp với nguyên tắc bình đẳng giới, bảo vệ lợi ích chung và lợi ích của người thứ ba. Tuy nhiên, ở Khoản 3 Điều 24 với trường hợp một trong hai người mất năng lực hành vi dân sự, người kia có đủ điều kiện làm người giám hộ thì mặc nhiên được đại diện theo pháp luật là không hợp lý. PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên cho rằng, luật cần có quy định về việc ủy quyền hoặc cử đại diện để tránh xung đột lợi ích giữa vợ và chồng.

Về chế độ tài sản, những quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng (Điều 37) và trách nhiệm liên đới của vợ, chồng (Điều 27) đã thể hiện sự bình đẳng vì lợi ích chung, tự do ý chí và thỏa thuận giữa hai bên. Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Việc thỏa thuận phải được lập bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực trước khi kết hôn. Thỏa thuận này vẫn có thể được thay đổi sau khi kết hôn.

So sánh luật hôn nhân gia đình 2023 năm 2024

Một điểm mới đáng chú ý nữa là Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã bổ sung quy định về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo. Vấn đề mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được nhiều đại biểu Quốc hội hết sức đồng tình. Bởi hiện nay tỷ lệ vô sinh ở nước ta là khá cao với từ 700.000 đến 1 triệu cặp vợ chồng hiếm muộn và Việt Nam có đủ điều kiện kỹ thuật để hỗ trợ sinh sản theo phương pháp khoa học. Luật đã có những quy định khá đầy đủ, chặt chẽ về điều kiện của người nhờ mang thai hộ và người mang thai hộ; quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp;… Trong đó, người mang thai hộ phải là người thân thích cùng hàng của bên vợ hoặc bên chồng nhờ mang thai hộ.

Mặc dù Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 có nhiều tiến bộ, theo sát với thực tiễn cuộc sống, thể hiện sự bình đẳng giới trong mối quan hệ giữa vợ và chồng, tuy nhiên theo PGS.TS. Hà Thị Mai Hiên, còn hai vấn đề chính vẫn chưa được Luật này quy định cũng như chưa tạo ra hành lang pháp lý đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng của một thành phần xã hội: Ly thân và Hôn nhân đồng giới.

Căn cứ theo quy định tại Điều 326 Bộ luật hình sự 2015 về Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy như sau

  • Hướng dẫn làm tiểu luận
  • Bài tập - Lý thuyết Sản Xuất Chi Phí Lợi Nhuận
  • Inbound 5789091863202224756
  • CS TLBD Chuyende 25 - Luat
  • HƯỚNG-DẪN-ÔN-TẬP-KTCT-MLN-ĐHNN-KỲ-I-19-20
  • ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN TƯ TƯỞNG HCM 2020 2
  • Kinh tế vĩ mô - đh kinh tế quốc dân

Preview text

 So sánh luật dân sự và luật hôn nhân gia đình (chủ thể, khách thể, đặc điểm, nội dung):  Giống:

  • Đều là quan hệ pháp luật, tức là những quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh.
  • Khách thể: lợi ích nhân thân và lợi ích tài sản.
  • Đều có sự tham gia của cá nhân.
  • Các bên tham gia vào qhpl đều có quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định.  Khác:

KẾT HÔN

 ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN: điều 8 Luật HN và GĐ 2014

Điều kiện về tuổi: Nam: từ đủ 20 tuổi trở lên. Nữ: từ đủ 18 tuổi trở lên.

  • Căn cứ vào sự phát triển tâm sinh lý của con người, căn cứ vào các điều kiện kinh tế - xã hội ở nước ta. Quy định tuổi kết hôn tối thiểu nhằm:  Đảm bảo sức khỏe của nam nữ; đảm bảo cho nam nữ đảm đương được trách nhiệm làm vợ, làm chồng, làm cha, làm mẹ.  Đảm bảo cho con cái được sinh ra khỏe mạnh về thể lực cũng như trí tuệ.  Đảm bảo cho nam nữ có các điều kiện cần thiết cho cuộc sống chung sau khi kết hôn: tâm lý, điều kiện kinh tế, nhận thức và trách nhiệm đối với gia đình, xã hội.
  • Cách tính tuổi: dựa vào ngày, tháng, năm sinh của người kết hôn.
  • Pháp luật chỉ quy định độ tuổi kết hôn tối thiểu  nam nữ không được kết hôn trước tuổi đó.  Kết hôn khi chưa đạt độ tuổi tối thiểu  tảo hôn.

Điều kiện về ý chí: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định.

  • Sự tự nguyện của hai bên nam nữ trong kết hôn phải được thể hiện rõ là họ mong muốn gắn bó với nhau, cùng chung sống suốt đời nhằm thỏa mãn nhu cầu tình cảm giữa 2 người.
  • Tự nguyện trong việc kết hôn là hai bên nam nữ tự mình quyết định việc kết hôn. Mỗi bên nam nữ không bị tác động bởi bên kia hay của bất kì người khác khiến họ phải kết hôn trái ý muốn của họ. Hành vi cưỡng ép kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở hôn nhân tiến bộ được coi là vi phạm sự tự nguyện của nam nữ khi kết hôn. (nêu khái niệm cưỡng ép, lừa dối, cản trở kết hôn).
  • Để đảm bảo việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện, pl không cho phép cử người đại diện trong kết hôn. Điều kiện về nhận thức: Không bị mất NLHVDS.
  • Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần. (khoản 1 điều 22 BLDS)
  • Người mất NLHVDS thì không có khả năng nhận thức, bày tỏ ý chí kết hôn do vậy họ cũng không thể tự mình kết hôn. Ngoài ra việc người mất NLHVDS mà kết hôn sẽ có ảnh hưởng đến giống nòi đồng

thời không đảm bảo được trách nhiệm làm chồng, làm vợ, làm cha, làm mẹ.

  • Những người đang bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì không thể hiện được ý chí, đồng thời cơ quan đăng ký kết hôn cũng không thể đánh giá được sự tự nguyện của họ  họ không thể kết hôn.
  • PL quy định người mất NLHVDS không đủ điều kiện KH là xuất phát từ tính nhân đạo và việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự, cho gia đình và cho xã hội.

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn

 Kết hôn giả tạo: Khái niệm: khoản 11 điều 3.  Cấm người đang có vợ hoặc có chồng kết hôn. - Khái niệm người đang có vợ hoặc có chồng: khoản 4 điều 2 TTLT số 01/2016. - Bảo đảm nguyên tắc một vợ một chồng. - Nhằm xóa bỏ chế độ đa thê dưới thời phong kiến.  Cấm kết hôn giữa những người có cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người có họ trong phạm vi 3 đời. - Nêu khái niệm: khoản 17, 18 điều 3. - Theo nghiên cứu, những người có quan hệ huyết thống gần mà kết hôn với nhau thì con của họ sinh ra thường bị bệnh tật, dị dạng, thậm chí là tử vong sau khi sinh; tỷ lệ từ vong càng cao nếu quan hệ huyết thống của cha mẹ càng gần. - Cấm những người có quan hệ huyết thống kết hôn với nhau để đảm bảo cho con sinh ra khỏe mạnh, nòi giống phát triển mạnh, làm lành mạnh các mqh gia đình, hợp với đạo đức, đảm bảo lợi ích gia đình và xh.  Cấm kết hôn giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng: - Nhằm làm ổn định các mqh trong gia đình, ngăn chặn lợi dụng mối quan hệ phụ thuộc mà có thể xảy ra hành vi cưỡng ép kết hôn. - Đảm bảo thuần phong mỹ tục trong quan hệ hôn nhân và gia đình. - Về khía cạnh đạo đức, người ta không thể chấp nhận quan hệ giữa những người trước đây là “cha con”, “mẹ con” (dù không cùng huyết thống) nay là vợ chồng. Hai người kết hôn phải không cùng giới tính Người đồng tính khác người cùng giới tính

  • Hôn nhân là sự kết hôn giữa một người nam và một người nữ nhằm xây dựng gia đình. Gia đình phải thực hiện chức năng xã hội, một trong những chức năng đó là chức năng sinh đẻ nhằm duy trì nòi giống.
  • 2 người cùng giới KH với nhau  trái với quy luật tự nhiên và quy luật xh.
  • Đăng ký KH không đúng thẩm quyền. Lưu ý: Tòa án không hủy KH trái pl nếu các bên đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền, đồng thời vi phạm điều kiện kết hôn mà chỉ tuyên bố không công nhận các bên kết hôn là vợ chồng.
    1. Hậu quả pháp lý của việc hủy KHTPL: điều 12

Quan hệ nhân thân giữa hai bên kết hôn

Các bên chấm dứt quan hệ như vợ chồng, chấm dứt cuộc sống chung trái pháp luật.

Quan hệ tài sản

Điều 16

  • Tài sản riêng của ai vẫn thuộc quyền sh của người đó.
  • Người có tài sản riêng muốn lấy về phải chứng minh đó là tài sản riêng của mình  không chứng minh được  tài sản chung.
  • Tài sản chung này chia theo thỏa thuận.

Quan hệ giữa cha, mẹ và con

Giải quyết như khi ly hôn Căn cứ giải quyết: điều 81, 82, 83, 84.

-----------------

QUAN HỆ GIỮA VỢ VÀ CHỒNG

A. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ NHÂN THÂN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG:

Quyền và nghĩa vụ thể hiện mối quan hệ tình cảm giữa vợ và chồng

  • Khoản 1 điều 19: Vợ chồng có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.
  • Điều 21: Vợ, chồng có nghĩa vụ tôn trọng, giữ gìn và bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau.
  • Khoản 1 điều 19: Vợ chồng cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình.
  • Khoản 2 điều 19: Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau.

Nghĩa vụ và quyền thể hiện quyền bình đẳng, tự do, dân chủ của vợ chồng

  • Điều 17: Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng.
  • Điều 20: Quyền lựa chọn nơi cư trú.  nhằm xóa bỏ một số phong tục lạc hậu trong quan hệ hôn nhân như tục ở rể, tục ở nhà chồng.
  • Điều 23: quyền, nghĩa vụ tạo điều kiện, giúp đỡ nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.  Khẳng định quyền bình đẳng của vợ chồng, khuyến khích vợ chồng phát huy khả năng của bản thân để cống hiến cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.  Xóa bỏ quan niệm bất bình đẳng hạn chế phụ nữ tham gia vào các hoạt động quản lý cộng đồng vẫn đang còn tồn tại.
  • Điều 22: Tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng.
  1. ĐẠI DIỆN GIỮA VỢ VÀ CHỒNG: C. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ TÀI SẢN CỦA VỢ, CHỒNG:
  1. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận:
  2. Hình thức: văn bản, phải có công chứng, chứng thực.
  3. Văn bản thỏa thuận về tài sản phải được lập trước khi kết hôn và chỉ có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ĐKKH.
  4. Chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật: a. Tài sản chung của vợ chồng:  Tài sản chung của vợ, chồng bao gồm: khoản 1, khoản 2 điều 33.  Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ, chồng: điều 37  Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân:
  5. Luật HN và GĐ 2014 không quy định lý do chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.

Cách thức chia tài sản chung trong TKHN (k1 điều 38)

  • Thỏa thuận.
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết.

Hình thức (k2, k3 điều 38)

  • Văn bản thỏa thuận phải được công chứng.
  • Nếu không thỏa thuận được  yêu cầu Tòa án giải quyết  Tòa án giải quyết theo các quy định của chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn.

Thời điểm có hiệu lực (điều 39)

 Chia tài sản theo thỏa thuận: Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; Trường hợp văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.  Chia tài sản theo quy định của pháp luật: giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.  Trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Hậu quả pháp lý của việc chia tài sản chung trong TKHN

 Về quan hệ nhân thân: sau khi chia tài sản chung, quan hệ vợ chồng vẫn tồn tại. Dù vợ chồng sống chung hay ở riêng cũng không làm hạn chế các quyền nhân thân giữa vợ, chồng.  Về quan hệ tài sản: khoản 1 điều 14 Nghị định 126/2014 “Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.”

  • Khoản 1 điều 40: Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
  • Khoản 2 điều 40: quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

lao động hoặc hạn chế khả năng lao động và rơi vào tình trạng khó khăn, túng thiếu, nhưng người kia đã không chăm sóc theo đúng khả năng và nghĩa vụ của mình.

  1. Quyền thừa kế tài sản của vợ và chồng:
    • Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. (k1 đ66)
    • Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. (k2 Đ66)
    • Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết trước.  Nếu người chết để lại di chúc cho phép vợ hoặc chồng thừa kế di sản thì vợ hoặc chồng thừa kế di sản theo di chúc.  Nếu người chết không để lại di chúc  tài sản được phân chia theo pháp luật  vợ hoặc chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất (điểm a khoản 1 điều 151).
    • Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của BLDS (thời điểm mở thừa kế: 3 năm) Lưu ý: Nam nữ kết hôn trái pl thì khi một bên chết, bên kia cũng không được thừa kế. Trường hợp vợ chồng đã ly hôn mà một bên chết, bên kia cũng không được thừa kế tài sản.

CHẤM DỨT HÔN NHÂN

Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc do Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết. Chấm dứt hôn nhân do ly hôn.

  1. Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết hoặc do Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết: a. Chấm dứt hôn nhân do vợ hoặc chồng chết:  Quan hệ nhân thân: Khi vợ hoặc chồng chết, quan hệ hôn nhân chấm dứt, các quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng chấm dứt.  Quan hệ tài sản:
  2. Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì bên còn sống quản lý tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản. (k1 đ66)
  3. Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về chế độ tài sản. Phần tài sản của vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế. (k2 Đ66)
  4. Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau khi một bên chết trước.  Nếu người chết để lại di chúc cho phép vợ hoặc chồng thừa kế di sản thì vợ hoặc chồng thừa kế di sản theo di chúc.  Nếu người chết không để lại di chúc  tài sản được phân chia theo pháp luật  vợ hoặc chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất (điểm a khoản 1 điều 151).
  5. Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng còn sống, gia đình thì vợ, chồng còn sống có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế phân chia di sản theo quy định của BLDS (thời điểm mở thừa kế: 3 năm) b. Chấm dứt hôn nhân do Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng đã chết.  Căn cứ tuyên bố một người đã chết: (điều 71 BLDS 2015)  Hậu quả của việc tuyên bố một người đã chết: (điều 72 BLDS 2015)  Thời điểm chấm dứt hôn nhân:
  6. Ngày chết của người bị tuyên bố chết do Tòa án xác định.
  7. Nếu Tòa án không xác định được ngày chết của người đó thì ngày mà quyết định của Tòa án tuyên bố người đó chết có hiệu lực pháp luật được coi là ngày người đó chết và là thời điểm chấm dứt hôn nhân.  Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản: giống như trên.  Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản khi vợ hoặc chồng bị Tòa án tuyên bố là đã chết lại trở về:
  8. Quan hệ nhân thân:  Vợ hoặc chồng chưa kết hôn với người khác: quan hệ hôn nhân được khôi phục kể từ thời điểm kết hôn. Lưu ý: người bị tuyên bố mất tích  Tòa án tuyên bố người này là đã chết  vợ hoặc chồng của người này đã ly hôn  người này trở về  quyết định ly hôn vẫn có hiệu lực (dù vợ hoặc chồng của người này chưa kết hôn với người khác).  Vợ hoặc chồng đã kết hôn với người khác: công nhận quan hệ hôn nhân sau.
  9. Quan hệ tài sản:  Tài sản do vợ hoặc chồng có được sau thời điểm tuyên bố một bên đã chết là tài sản riêng.  Tài sản có trước thời điểm một bên bị tuyên bố đã chết là tài sản chung  nếu qh hôn nhân không khôi phục  chia tài sản như ly hôn.
  10. Chấm dứt hôn nhân do ly hôn: a. Căn cứ ly hôn:
  11. Thuận tình ly hôn: cả 2 tự nguyện chấm dứt hôn nhân (đã tự thỏa thuận với nhau về quyền và nghĩa vụ sau khi ly hôn)  Tòa án công nhận thuận tình hôn nhân.
  12. Ly hôn theo yêu cầu của 1 bên  Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu:  Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.  Một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.  Một bên bị Tòa án tuyên bố mất tích. b. Hậu quả pháp lý của ly hôn:  Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng: Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.  quyền và nghĩa vụ nhân thân giữa vợ và chồng hoàn toàn chấm dứt; mỗi bên vợ, chồng có quyền kết hôn với người khác.  Quan hệ tài sản:
  1. Hôn nhân không hợp pháp: thẩm quyền xác định cha, mẹ - con.  Cha, mẹ không tự nguyện nhận con; tuy có nhận nhưng xảy ra tranh chấp giữa những người có quyền và lợi ích liên quan; 1 trong các bên đã chết  Thẩm quyền thuộc Tòa án, thủ tục tố tụng.
  • Căn cứ xác định cha cho con ngoài giá thú:  Có căn cứ chứng minh mối quan hệ giữa người đàn ông (không phải chồng) và mẹ đứa trẻ, để từ đó suy đoán mối quan hệ cha – con giữa người đàn ông này và con ngoài giá thú.  Yêu cầu Tòa án giám định ADN.  Trường hợp người phụ nữ độc thân sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản thì không có quyền yêu cầu xác minh cha cho con mình.  Việc xác định cha, mẹ, con là tự nguyện, không có tranh chấp, còn sống  Thẩm quyền thuộc Cơ quan hộ tịch. c. Xác định cha, mẹ cho con trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo:
  • Thụ tinh nhân tạo: điều 88, điều 100.
  • Thụ tinh trong ống nghiệm: NĐ 10/2015 – 2 loại:  Thụ tinh trong ống nghiệm: do người mẹ trực tiếp thụ thai.  Mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: điều 94 – điều 100.
  • Sự kiện nuôi con nuôi: (Luật Nuôi con nuôi 2010)
  • Điều kiện.
  • Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ nuôi với con nuôi và ngược lại.
  • Chấm dứt việc nuôi con nuôi: Điều 25 LNCN 2010. B. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHA, MẸ VÀ CON: 1. Quyền và nghĩa vụ nhân thân của cha, mẹ và con:

Quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ và con mang tính chất tình cảm, đạo lý

 Về quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ: điều 68, 69, 72

  • Khoản 1 điều 69: Quy định này đảm bảo cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, được tình chăm lo về mọi mặt để con phát triển toàn diện.
  • Khoản 2 + khoản 4 điều 69: phân tích chung với nhau.
  • Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới (k1 đ69)  để đảm bảo quyền bình đẳng trong gia đình; con trai hay con gái cũng được cha mẹ đối xử bình đẳng như nhau.
  • Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ (k2 đ68) + không phân biệt đối xử với con theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ (k4 đ69)  con trong giá thú, con ngoài giá thú được cha mẹ đối xử bình đẳng với nhau.
  • Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập. Cha mẹ tạo điều kiện cho con được sống trong môi trường gia đình đầm ấm, hòa thuận; làm gương tốt cho con về mọi mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường, cơ quan, tổ chức trong việc giáo dục con. (k1 đ72)  Quyền và nghĩa vụ của con: điều 70
  • Quyền:  khoản 1 điều 70.  Khoản 3 điều 70.
  • Nghĩa vụ:  Khoản 2 điều 70  đảm bảo quyền cho cha mẹ, để con tu dưỡng đạo đức để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.  Khoản 4 điều 70.

Con chịu sự chi phối đương nhiên của cha, mẹ trong chế định pháp lý về nhân thân

  • Cha mẹ khai sinh và đặt họ tên cho con.
  • Quốc tịch, dân tộc, họ của con được xác định theo quốc tịch, dân tộc và họ của cha, mẹ.
  • Chỗ ở, nơi thường trú của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình chính là chỗ ở, nơi thường trú của cha, mẹ. (k điều 70).
  • Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.  Con chỉ bị chi phối với cha mẹ về các quyền nhân thân như trên, các quyền nhân thân khác của con cha mẹ phải tôn trọng.

Giám hộ; đại diện theo pháp luật

  • Cha mẹ là người đại diện theo pl của con chưa thành niên hoặc là người giám hộ của con đã thành niên mất NLHVDS. (k3 đ69)
  • Con đã thành niên có đủ điều kiện của người giám hộ là người giám hộ cho cha hoặc mẹ mất NLHVDS khi người cha hoặc mẹ đó không có vợ hoặc chồng làm người giám hộ hoặc tuy có nhưng người này không đủ điều kiện để làm người giám hộ.

 Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên: điều 85  Quyền và nghĩa vụ giữa cha dượng, mẹ kế đối với con riêng của vợ hoặc chồng: điều 79  Quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ chồng với con dâu, cha mẹ vợ với con rể: