So sánh gdp giữa vnch và vndcch

Những sự thật cần phải biết (2) - Việt Nam Cộng H�a - Nạn nh�n của ch�nh s�ch �Ngậm m�u phun người�

So sánh gdp giữa vnch và vndcch

Đặng Ch� H�ng (Danlambao)

Thưa c�c bạn, l� một người trẻ tuổi, chưa một lần được biết đến ng�i trường của Việt Nam Cộng H�a (VNCH), cũng chưa từng được sống dưới chế độ tự do non trẻ đ�, tuy nhi�n qua nhiều s�ch b�o, t�i liệu v� nh�n chứng sống, cộng với những suy nghĩ của m�nh, t�i nhận thấy một điều đ� l� một chế độ, một nh� nước kh�c hẳn với những lời tuy�n truyền của cộng sản.

C� một c�u hỏi l�m t�i day dứt gần 10 năm trời khiến t�i phải tự m�nh đi t�m c�u trả lời cho n� đ� l�: �Tại sao một chế độ thối n�t, được quy chụp l� Ngụy qu�n, ngụy quyền lại được người d�n thương nhớ, tiếc nuối?�. V� cuối c�ng t�i cũng t�m ra c�u trả lời cho c�u hỏi đ� trong b�i n�y đ� l� �Việt Nam Cộng H�a chỉ l� nạn nh�n của một ch�nh s�ch ngậm m�u phun người của đảng cộng sản Việt Nam�. V� sao t�i n�i vậy? V� kh�ng c� một chế độ xấu xa n�o m� h�ng triệu c�ng d�n của n� ở Hải ngoại lẫn những người vẫn c�n ở lại trong nước đ� từng sống trong chế độ đ� v� th�n nh�n họ, thậm ch� những người miền Bắc c� tư duy đều thương tiếc. Con người ta c� một t�m l� chung đ� l� lu�n muốn qu�n đi c�i dĩ v�ng xấu xa, kh�ng tốt đẹp. Vậy khi h�ng triệu người d� cho phải ly t�n vẫn nhớ về n� th� đ� kh�ng thể l� điều xấu xa. Đ� ch�nh l� c�u trả lời ch�nh x�c nhất.

Thật ra bất cứ một x� hội n�o cũng c� mặt hạn chế, ngay cả nước Mỹ nh�n bản v� d�n chủ hiện nay cũng c�n nhiều mặt cần sửa đổi. Việt Nam Cộng H�a kh�ng phải l� ngoại lệ. Tuy nhi�n trong một chừng mực nhất định th� những hạn chế đ� sẽ dần khắc phục theo thời gian v� trong c�ng một thời điểm lịch sử hay thậm ch� ngay cả với x� hội chủ nghĩa Việt Nam hiện tại th� VNCH xứng đ�ng d�n chủ gấp vạn lần thật sự chứ kh�ng n�i dối trơ trẻn của b� Doan. Đ� l� l� do t�i viết b�i n�y để chứng minh cho bạn đọc những sự thật về một nh� nước d�n chủ non trẻ nhưng đ� phải chịu ch�nh s�ch ngậm m�u phun người của đảng cộng sản Việt Nam.

T�i viết b�i n�y xin gi�nh tặng cho tất cả bạn đọc với mong muốn:

Với những người y�u VNCH d� đ� từng sống hay chỉ biết đến qua s�ch vở th� như một lời khẳng định chắc chắn rằng những g� họ đ� y�u mến kh�ng hề nhầm lẫn.

Với những người bị lừa dối hi sinh cho đảng cộng sản như thế hệ cha �ng t�i th� như một lời ch�n t�nh để gi�p họ thật sự nhận ra bản chất của đảng cộng sản VN v� �ng Hồ đ� lừa dối họ bao l�u n�y.

Với những người c�n v� miếng ăn m� cố gắng lừa bịp d�n tộc h�y tỉnh lại đi, sự thật kh�ng thể bị bưng b�t được m�i. Đừng tự lừa dối m�nh v� lừa dối nh�n d�n nữa, h�y để cho lương t�m con người l�n tiếng trong t�m hồn m�nh.

Phần 1: Những sự thật về Việt Nam Cộng H�a

  1. Mỹ kh�ng hề x�m lược Việt Nam:

Trong b�i �Những sự thật cần phải biết - Sự thật về Đại thắng m�a xu�n 1975� t�i đ� chứng minh thất bại của VNCH kh�ng phải do h�n k�m như cộng sản bịa đặt. Họ bị đồng minh bỏ rơi v� bị �p phải chết yểu trong b�n cờ ch�nh trị Mỹ-Trung cộng-Li�n X�. Mỹ cũng c� lỗi của m�nh trong việc bỏ rơi đồng minh nhưng cũng n�n biết rằng nước Mỹ cần phải tự cứu m�nh trong lĩnh vực kinh tế v� cũng do ch�nh s�ch nh�n bản, kh�ng muốn l�n s�u chiến tranh, đồng thời phần n�o đấy l� việc họ để cho ch�nh bản th�n những người d�n Việt Nam nhận ra sự thật về cộng sản.

Tuy nhi�n c� một điều rất quan trọng m� t�i phải khẳng định đ� l� Mỹ kh�ng hề x�m lược Việt Nam như c�ch đảng cộng sản Việt Nam vẫn tuy�n truyền để lừa bịp l�ng y�u nước của nh�n d�n ta. Tại sao t�i c� thể khẳng định điều n�y? Xin được tr�nh b�y như sau.

Thứ nhất, cho đến giờ ph�t n�y d� bất cứ ai cũng c� thể thấy người Mỹ đến Việt Nam kh�ng lấy của người Việt Nam d� chỉ l� một mm đất đai, hải đảo. Thậm ch� họ c�n gi�p ch�ng ta x�y dựng một S�i G�n tự do v� phồn vinh m� ở thời điểm trước năm 1975 l� H�n Ngọc Viễn Đ�ng, ngay cả Singapore hay HongKong l�c ấy c�n phải xếp h�ng từ xa. Vậy th� người Mỹ x�m lược g� ở Việt Nam? Đất kh�ng lấy, một giọt dầu cũng kh�ng? Trung cộng trong khi đ� th� sao? Trung cộng đ� lấy Ho�ng Sa - Trường Sa "nhờ" c�ng h�m b�n nước 1958 của �ng Chủ tịch nước Hồ Ch� Minh v� �ng Thủ tướng Phạm Văn Đồng (xin xem th�m �Những sự thật kh�ng thể chối bỏ - phần 2 - Hồ Ch� Minh v� vai tr� trong c�ng h�m 1958�). V� c�n h�ng trăm km bi�n giới ở Ải Nam Quan, Th�c Bản Giốc, hay Boxit T�y Nguy�n. Ai x�m lược đ�y? Người Mỹ kh�ng hề x�m lược Việt Nam như c�ch đảng cộng sản vẫn r�u rao, m� kẻ x�m lược nước ta ch�nh l� �Đồng ch� 16 chữ v�ng, 4 tốt, tri �n s�u nặng� của đảng cộng sản Việt Nam. Đ�y cũng l� điều cho thấy đảng cộng sản ngậm m�u phun người đối với người Mỹ.

Thứ hai, nếu n�i người Mỹ x�m lược Việt Nam th� c� nghĩa l� họ phải đổ qu�n đội v�o Việt Nam trước khi đảng cộng sản để lại qu�n du k�ch v� c�n bộ tại VNCH để nằm v�ng v� khủng bố nh�n d�n miền Nam. Nhưng thực tế lại tr�i ngược lại. Xin quay lại �Những sự thật kh�ng thể chối - phần 13 - Nướng d�n đen tr�n ngọn lửa hung t�n!� bạn đọc sẽ thấy r�.

Trong bộ m�n lịch sử chương tr�nh lớp 12, đảng cộng sản Việt Nam tuy�n truyền:

�Mặt trận Giải ph�ng Miền Nam� th�nh lập ng�y 20/12/1960 với mục ti�u �đấu tranh chống qu�n x�m lược Mỹ v� ch�nh quyền tay sai, nhằm giải ph�ng miền Nam, thống nhất đất nước�.

Nhưng thực chất th� sao? Năm 1961 khi �ng Ng� Đ�nh Diệm k� Hiệp ước qu�n sự với Mỹ, th� miền Nam l�c đ� chỉ c� c�c cố vấn Mỹ v� một �t qu�n mang t�nh yểm trợ (US Support Troopes) với nhiệm vụ ch�nh l� x�y dựng phi trường, cầu cống, đường s�...

Mỹ chỉ bắt đầu đưa qu�n v�o miền Nam từ năm 1965, sau khi �ng Ng� Đ�nh Diệm qua đời do cương quyết từ chối kh�ng cho Mỹ trực tiếp can thiệp qu�n sự. Điều n�y ai cũng biết cả. Qu�n Mỹ thực sự đổ qu�n v�o miền Nam sau sự kiện vịnh Bắc Bộ năm 1964 v� để gi�p VNCH chống lại cuộc chiến đang ng�y c�ng leo thang của cộng sản ở miền Nam. Cho đến năm 1964 cả về qu�n số v� trang bị qu�n sự của VNCH kh�ng thể bằng VNDCCH (đ� chứng minh trong �Những sự thật kh�ng thể chối - phần 3 - B�c, đảng đ� b�n những g� v� để l�m g�?�). Vậy th� v�o thời điểm 20.12.1960, l�m g� c� b�ng d�ng l�nh Mỹ n�o ở Miền Nam, l�m g� đ� c� ai x�m lược m� chống? Đảng cộng sản phải chống ai, chống c�i g� v�o năm 1960? Ch�nh sự m�u thuẫn trong lời n�i của cộng sản cũng cho ta thấy bản chất n�i dối, lật lọng trong việc k�ch động chiến tranh phi nghĩa tại Việt Nam v� cho thấy việc vu khống cho người Mỹ x�m lược Việt Nam l� v� l�.

Thứ ba, h�y nghe người Li�n X� n�i về việc Mỹ đổ qu�n v�o Việt Nam để thấy người anh cả của đảng cộng sản Việt Nam biết r� người Mỹ kh�ng phải v�o Việt Nam �x�m lược� như c�ch tuy�n truyền của đảng cộng sản Việt Nam. T�i liệu của Li�n X� đăng trong cuốn s�ch c� t�n �Một bước đi lớn� � bởi nh�m t�c giả đ� từng hoạt động tại KGB v� do NXB Qu�n đội Li�n bang Nga xuất bản năm 1999 n�i về hoạt động t�nh b�o của Li�n X� (đ� giới thiệu ở b�i �Những sự thật kh�ng thể chối bỏ - phần 13 -Nướng d�n đen tr�n ngọn lửa hung t�n!� c� đoạn ở 128:

�Người Mỹ chắc chắn kh�ng x�m lược Việt Nam như c�ch người Ph�p thực d�n l�m trước năm 1945 nhưng Việt Nam phải l� một trong những tiền đồn ngăn cản chủ nghĩa tư bản ở � Ch�u bao gồm Bắc Triều Ti�n, Trung Hoa, Afghanistan...�

Th� ra người Li�n X� với những con mắt l�o luyện của t�nh b�o KGB đ�u c� cho rằng người Mỹ x�m lược v� đ� hộ Việt Nam như c�ch người Ph�p thực d�n. Người Li�n X� chỉ lo ngại cho chủ nghĩa cộng sản của họ bị người Mỹ đ�nh bại chứ họ kh�ng n�i l� người Mỹ x�m lược v� đ� hộ Việt Nam như c�ch cộng sản tuy�n truyền. Đ� l� do ch�nh s�ch ngậm m�u phun người của cộng sản nhằm lừa gạt h�ng triệu thanh ni�n bỏ x�c v� quyền lợi của ch�p bu cộng sản m� th�i. Đ� ch�nh l� một trong những chi�u b�i n�p b�ng �Giải ph�ng d�n tộc� m� �ng Hồ c�ng đảng cộng sản thực hiện để nhuộm đỏ Việt Nam cho �m mưu của Trung cộng.

Thứ tư, thật ra mong muốn người Mỹ v�o Việt Nam đổ qu�n để tạo cớ người Mỹ x�m lược Việt Nam cũng nằm trong �m mưu của Trung cộng chỉ đạo cho �ng Hồ v� đảng cộng sản Việt Nam thực hiện. Trong cuốn s�ch �MAO: The Unknown Story� của t�c giả Jung Chang v� Jon Halliday được ph�t h�nh năm 2005 do hai nh� xuất bản Anchor Books v� Random House xuất bản, ở trang 470 c� đoạn:

�C� một nơi gần Trung Quốc, nơi đ� c� người Mỹ, đ� l� Việt Nam. Cuối năm 1963, miền Nam Việt Nam c� khoảng 15,000 cố vấn qu�n sự Mỹ. Kế hoạch của Mao l� tạo t�nh huống l�m cho Mỹ phải gởi th�m qu�n đội v�o miền Nam��

Thế l� đ�ng ra năm 1963, Trung cộng cũng nhận thấy người Mỹ chỉ c� 15000 cố vấn m� th�i. V� ch�nh Mao muốn �ng Hồ phải �tạo t�nh huống� để người Mỹ phải đổ qu�n v�o Việt Nam. Đ� ch�nh l� việc cố t�nh tạo ra �kẻ th�� x�m lược để c� cớ đ�nh VNCH v� đổ tội cho người Mỹ x�m lược Việt Nam của Mao Trạch Đ�ng v� Hồ Ch� Minh.

Thứ năm, th�m một đồng minh của VNDCCH khẳng định người Mỹ kh�ng hề x�m lược Việt Nam như c�ch đảng cộng sản tuy�n truyền cho thấy những g� ch�ng ta đ� v� đang được nghe đảng cộng sản chỉ l� lừa bịp. Trong cuốn s�ch c� t�n �Đối nghịch� của t�c giả J. Leroy - một nh� hoạt động x� hội người Ph�p v� cũng l� đảng vi�n đảng cộng sản Ph�p (giới thiệu ở b�i �Những sự thật kh�ng thể chối bỏ - phần 14 - Ai l�m cho Huế đau thương?�). Cuốn s�ch của �ng đi s�u ph�n t�ch về t�nh chất đối lập của đảng cộng sản v� c�c đảng ph�i kh�c v� dẫn chứng về cuộc chiến Việt nam như l� một sự đối nghịch đỉnh điểm về � thức hệ. Trong trang 187 của cuốn s�ch in năm 2000 tại Ph�p c� nội dung tr�ch như sau:

�Một cuộc chiến tại Việt Nam l� điều m� Hoa Kỳ kh�ng mong muốn, họ đến với Việt Nam kh�c hẳn lũ người độc �c của ch�ng ta trước đ�y. Nhưng họ phải đổ qu�n v�o v� họ kh�ng muốn Li�n X� b�nh trướng tư tưởng của M�c, L� Nin��

T�c giả cộng sản Ph�p n�y rất trung thực trong việc đ�nh gi� người Mỹ kh�ng x�m lược Việt Nam như ch�nh thực d�n Ph�p trước năm 45 m� họ chỉ v�o Việt Nam trong t�nh thế bắt buộc chống lại sự b�nh trướng tư tưởng đỏ của Li�n X�.

Kết luận: Một kẻ đi x�m lược kh�ng thể l� kẻ đổ qu�n v�o sau khi đồng minh của họ bị khủng bố. Người Mỹ chỉ đổ qu�n v�o để gi�p đồng minh chống lại chủ nghĩa cộng sản bạo t�n v� độc t�i. Người Mỹ chỉ l� một �kẻ th�� được dựng l�n với mục đ�ch lừa dối d�n tộc trong chi�u b�i �Chống Mỹ cứu nước� của đảng cộng sản. Việc tạo ra một kẻ �x�m lược� giả tưởng n�y kh�ng kh�c g� việc người ta cố t�nh dựng l�n một h�nh ảnh �thế lực th� địch�để n�i về đội ngũ đấu tranh d�n chủ hiện nay ở Việt Nam hay b�ng ma �thế lực th� địch� đang l�m đảng �tự diễn biến�. Một kẻ đi x�m lược kh�ng thể kh�ng �p bức, b�c lột v� lấy đất đai, t�i nguy�n của ch�ng ta. Người Mỹ th� kh�ng l�m điều đ�, vậy họ kh�ng thể l� kẻ x�m lược.

Người Mỹ đến Việt Nam với mục đ�ch chống lại sự b�nh trướng chủ nghĩa cộng sản tr�n thế giới v� gi�p VNCH chống lại l�n s�ng khủng bố của đảng cộng sản gieo rắc tại Miền Nam. Họ kh�ng hề x�m lược Việt Nam như c�ch đảng cộng sản Việt Nam tuy�n truyền, họ cũng l� nạn nh�n của một ch�nh s�ch ngậm m�u phun người của đảng cộng sản Việt Nam.

  1. Việt Nam Cộng H�a kh�ng phải l� chế độ Ngụy Qu�n, Ngụy Quyền:

Nếu kh�ng c� kẻ x�m lược th� l�m g� c� kẻ l�m tay sai �ngụy qu�n, ngụy quyền�? Như phần A t�i đ� chứng minh những t�c giả trung lập v� ngay cả những người cộng sản Ph�p, Li�n X� trong những nghi�n cứu nghi�m t�c của m�nh đ� c�ng nhận người Mỹ kh�ng hề x�m lược Việt Nam đ�ng nghĩa. Vậy th� những người đồng minh của họ l� VNCH c� phải l� tay sai b�n nước như cộng sản nhồi nh�t v�o đầu ch�ng ta hay kh�ng? Kh�ng. Ho�n to�n kh�ng phải. Đ� l� một chế độ d�n chủ non trẻ nhưng mang trong m�nh những tư tưởng v� � niệm tốt đẹp cho nh�n d�n. T�i xin khẳng định th�ng qua phần B n�y.

N�i như b� Dương Thu Hương một nữ văn sĩ miền Bắc theo đo�n qu�n của CS Bắc Việt v�o S�i G�n v�o th�ng 4 năm 1975 th� �Đ� mới l� chế độ của nền văn minh. V� thật chua ch�t khi nền văn minh đ� thua một chế độ man rợ. Đ� l� sự h�m hồ v� lầm lẫn của lịch sử. Đ� l� b�i học đắt gi� v� nhầm lẫn lớn nhất m� d�n tộc Việt nam phạm phải...� V� ch�nh �ng V� Văn Kiệt, cựu thủ tướng của CHXHCNVN cũng phải thốt l�n c�i ng�y 30/4 l� ng�y m� VNCH ch�nh thức mất đi tr�n danh nghĩa nhưng c�n m�i tồn tại trong l�ng người y�u d�n chủ, tự do �Ng�y của triệu người buồn.�

1. VNCH c� nền kinh tế ph�t triển hơn hẳn VNDCCH:

Tại miền Nam dưới sự l�nh đạo của �ng Ng� Đ�nh Diệm, c�ng sự hỗ trợ của Hoa Kỳ nhằm kh�i phục kinh tế v� n�ng cao d�n tr�, trong thời điểm miền Bắc c� cải c�ch ruộng đất g�y tai họa th� miền Nam cũng c� Cải c�ch điền địa v� �Người c�y c� ruộng� mang lại niềm vui cho nh�n d�n. Ch�nh v� c� những ch�nh s�ch hợp l�, chế độ d�n chủ n�n nửa trong của Việt Nam đ� ph�t triển nhanh ch�ng. Bằng chứng l� S�i G�n được coi l� �H�n Ngọc Viễn Đ�ng�.

Ngay sau khi �ng Diệm bị giết hại th� nền Đệ nhị Cộng h�a cũng đ� c� những nối tiếp nền Đệ nhất Cộng h�a để đem lại đời sống no ấm cho nh�n d�n miền Nam. D� c� kh� khăn do chiến tranh li�n mi�n, đảng cộng sản cho qu�n du k�ch nằm v�ng đặt bom, ph� đường, t�i s�t d�n l�nh th� nền kinh tế vẫn được duy tr� một đời sống hơn hẳn so với VNDCCH. Bạn đọc h�y c�ng t�i điểm lại những t�i liệu để thấy sự thật n�y.

- Giai đoạn 1954-1956: C�ng nghiệp kh� ngh�o n�n với số lượng nh� m�y �t ỏi c� từ thời Ph�p thuộc.

- Giai đoạn 1957-1967: l� giai đoạn b�ng nổ của c�ng nghiệp nhờ ch�nh s�ch c�ng nghiệp t�ch cực của ch�nh quyền v� nhờ c�c biện ph�p bảo hộ nền c�ng nghiệp trong nước.

- Giai đoạn 1967-1972: c� sự ph�n h�a r� rệt giữa c�c ph�n ng�nh. Những ph�n ng�nh như sản xuất đường v� dệt kh�ng được bảo vệ nữa n�n bị h�ng ngoại tr�n ngập b�p chết. Trong khi đ�, những ng�nh như chế biến thực phẩm phục vụ qu�n nhu, chế biến gỗ, vật liệu x�y dựng lại ph�t triển mạnh. Đặc biệt, ng�nh luyện kim ph�t triển rất nhanh mặc d� miền Nam Việt Nam kh�ng c� những mỏ kim loại. Ch�nh phế thải kim loại của chiến tranh mới l� nguồn nguy�n liệu dồi d�o v� rẻ cho ng�nh luyện kim. Tr�n cơ sở sự ph�t triển của ng�nh luyện kim, ng�nh gia c�ng kim loại cũng ph�t triển vượt bậc.

- Giai đoạn sau 1972: C�c ng�nh luyện kim v� điện vẫn ph�t triển với nhiều nh� m�y mới được x�y dựng. C�n c�c ng�nh sản xuất vật liệu x�y dựng l� những ng�nh suy giảm mạnh. Cơ cấu c�ng nghiệp của Việt Nam Cộng H�a tại thời điểm 1973 cho thấy c�ng nghiệp của Việt Nam Cộng H�a chủ yếu l� c�ng nghiệp nhẹ. C�ng nghiệp nặng v� h�a chất mới ở tr�nh độ sơ khai. Nguy�n liệu cho ng�nh chế tạo chủ yếu phải nhập khẩu từ nước ngo�i.

- Năm 1973, ch�nh phủ đ� tổ chức 2 v�ng đấu thầu khai th�c dầu lửa ngo�i khơi thềm lục địa. Nhiều c�ng ty khai th�c dầu lửa nước ngo�i đ� tham gia, bất chấp l� t�nh h�nh an ninh chưa ổn định. Ch�nh phủ cấp giấy ph�p cho s�u tổ hợp c�ng ty dầu lửa được khai th�c 13 địa điểm trong một khu vực 82.000 km� mới chỉ l� 16% của thềm lục địa. Tới th�ng 10, 1974 h�ng Mobil khoan mỏ Bạch Hổ, tại l� 04-TLD, t�m được dầu dưới độ s�u tr�n 2,7 km. Ước t�nh l� v�o cuối 1975, sẽ c� �t nhất 20 gi�n khoan. Sản xuất một lượng dầu khả quan sắp được bắt đầu muộn lắm l� v�o cuối năm 1977. C�c C�ng ty dầu đề nghị Ch�nh phủ hai điểm: thứ nhất, cho c�ng ty đ�o ngay m� kh�ng phải qua thủ tục đấu thầu, h�nh ch�nh; thứ hai, khi khai th�c được dầu sẽ chia đ�i, một nửa cho c�ng ty, một nửa cho Ch�nh phủ. Sau 1975, c�c mỏ dầu n�y do Li�n doanh Vietsopetro của Cộng h�a X� hội Chủ nghĩa Việt Nam quản l� v� khai th�c.

Thứ nhất, số liệu v� nhận x�t tr�n wiki c� links sau: http://vi. wikipedia. org/wiki/Kinh_tế_Việt_Nam_Cộng_h�a:

�Ch�nh quyền Việt Nam Cộng H�a đ� t�ch cực triển khai chiến lược c�ng nghiệp h�a thay thế nhập khẩu. C�c h�ng r�o thuế quan v� phi thuế quan được dựng l�n để bảo hộ một loạt ng�nh c�ng nghiệp nhẹ. Kết quả phải kể đến nh� m�y giấy đầu ti�n ở Việt Nam: nh� m�y giấy Cogido An Hảo (1961) ở Bi�n h�a, thỏa m�n 30-40% nhu cầu ti�u thụ giấy trong nước [4]; hai xưởng dệt Vinatexco v� Vimytex với năng suất 13,2 triệu m�t vải mỗi năm; nh� m�y thủy tinh Kh�nh Hội năng suất 15.000 tấn/năm; hai nh� m�y xi măng, một ở H� Ti�n, một ở Thủ Đức với năng suất 540.000 tấn mỗi năm; v� đập thủy điện Đa Nhim, ho�n th�nh năm 1961 [5]. Đồng thời, c�c loại m�y m�c, kim loại - những đầu v�o cho c�c ng�nh được bảo hộ - được ưu ti�n nhập khẩu. Trong khi hạn chế nhập khẩu, xuất khẩu được khuyến kh�ch. Một số mặt h�ng xuất khẩu c�n được ch�nh quyền trợ cấp. Ngay cả tỷ gi� hối đo�i cũng được điều chỉnh thuận lợi cho xuất khẩu (th�ng qua trừ đi một mức phụ đảm).

Ở n�ng th�n th� Cải c�ch ruộng đất (l�c đ� gọi l� "Cải c�ch điền địa") được triển khai từ năm 1955 v� k�o d�i tới cuối năm 1960. Những ruộng đất của địa chủ bỏ hoang sẽ bị thu hồi v� cấp cho t� điền. Địa chủ kh�ng được ph�p sở hữu qu� 100 hecta đất (ri�ng c�c đồn điền d� hơn 100 ha vẫn được ph�p). Số dư ngo�i 100 ha sẽ bị buộc phải b�n cho ch�nh quyền để b�n lại cho t� điền. T� điền được y�u cầu lập hợp đồng khai th�c ruộng đất với địa chủ, gọi l� khế ước t� điền trong đ� c� ghi mức địa t� m� t� điền phải trả cho địa chủ. Thời hạn khế ước l� 5 năm, c� t�i k�. T� điền c� quyền trả đất v� phải b�o trước chủ đất 6 th�ng

.�

Về thu nhập b�nh qu�n, theo �số liệu kinh tế - GDP� b�nh qu�n, ở miền Nam v�o thời trước 1975 l� 190USD. Thu nhập n�y tuy chưa cao mấy thời đ�, nhưng cao hơn ở c�c nước Th�i Lan, Bangladesh, Ấn Độ, v� Pakistan. Trong khi đ� 36 năm sau, GDP b�nh qu�n đầu người của Việt nam l� khoảng 1100 USD, thua xa Th�i Lan (khoảng 4000 USD).

Như vậy r� r�ng sau khi nắm đất nước th� nền kinh tế VNCH đ� c� những bước ph�t triển vượt bậc v� bước đầu tạo ra dấu ấn cho nh�n d�n Việt Nam.

Một thời H�n ngọc Viễn Đ�ng

Thứ hai, năm 1950 nền kinh tế của Đ�i Loan gần như kh�ng c� g� đ�ng kể. Năm 1960 lợi tức đầu người USD170 thua miền Nam l�c đ� (190 USD). Năm 2010 Đ�i Loan c� GDP khoảng US$37.000/năm. Dự trữ ngoại tệ 400 tỉ USD. Năm 1954 kinh tế H�n quốc thua xa miền Nam l�c đ�. Năm 2010 H�n quốc c� GDP khoảng US$20.757/năm. Dự trữ ngoại tệ 311 tỉ USD. Năm 1959 Singapore được tự trị, một quốc gia ngh�o, nhỏ b�, thiếu t�i nguy�n, l�c đ� thua miền Nam mọi lĩnh vực. Năm 2010 Singapore c� GDP US$43.000/năm. Dự trữ ngoại tệ 300 tỉ USD. Những con số m� t�i lấy thống k� tr�ch từ �Tạp ch� kinh tế Ch�u �� năm 2010 bạn đọc c� thể kiểm chứng.

Qua những con số biết n�i đ� ch�ng ta thấy được g�? Đ� l� những nước c� nền kinh tế vượt xa cả trăm lần CHXHCN Việt Nam hiện nay th� trước năm 1975 họ thua k�m VNCH rất nhiều. Vậy m� sau khi �thống nhất� đất nước th� ch�ng ta c� g�? C� chăng chỉ l� sự lạc hậu v� thua k�m. Vậy th� VNCH đ�u phải l� một chế độ b� nh�n? Họ b� nh�n tại sao lại l�m cho thu nhập b�nh qu�n của nh�n d�n cao hơn cả những nước kể tr�n. V� quan trọng nếu với đ� ph�t triển như con số đ� n�u th� nếu c�n tồn tại VNCH sẽ l� con rồng Ch�u � thật sự chứ kh�ng phải kiểu rồng đất, rồng tre như CHXHCN Việt Nam ng�y nay.

Thứ ba, nh�n chung đa phần d�n ch�ng thời đ� vẫn sống ở n�ng th�n, l�m nghề n�ng l� ch�nh. Với chương tr�nh �Người C�y C� Ruộng� đầu thập ni�n 1970, ch�nh phủ đ� chia hằng triệu mẫu ruộng cho n�ng phu. Đời sống d�n ch�ng cải thiện đ�ng kể.

Mặc d� miền Nam hiếm c� những ng�nh c�ng nghiệp nặng, nhưng tiểu thủ c�ng nghệ ph�t triển mạnh. C�c ng�nh dệt vải, kim kh� điện m�y kh� x�m tụ. Thương mại v� c�c hoạt động tiểu thương cũng sầm uất. Cần kể th�m th�i độ của người d�n. Nhiều sản phẩm nội địa được ưa chuộng, chiếm nhiều cảm t�nh như: kem đ�nh răng "Hynos", x� b�ng "C� Ba", bột giặt "Viso"... Điều n�y cho thấy người ti�u thụ miền Nam thời đ� c� tinh thần yểm trợ h�ng nội h�a kh� cao.

Một thế mạnh nữa của VNCH l� thế hệ tr� thức, kỹ sư, c�n sự được huấn luyện kỹ lưỡng, l�m việc tận t�m. Về mặt n�y, VNCH ho�n to�n vượt xa c�c l�n bang c�ng thời như Thailand, Malaysia, Indonesia, Singapore... C� thống k� cho thấy 3 trong số 4 kỹ sư trong to�n v�ng khi đ� l� c�ng d�n Nam Việt nam. Năm 1961, kỹ sư miền Nam tiếp tục đ�n nhận nh� m�y thủy điện Đa Nhim từ Nhật. Từ thời n�y, c�c chuy�n gia Nam Việt Nam cũng đ� manh nha dự �n khu chế biến lọc dầu Dung Quất ng�y nay.

Nguồn chuy�n vi�n l�nh nghề, mẫn c�n c�n gi�p thực thi c�c kế hoạch, khai triển nhiều khu kỹ nghệ: Khu Kỹ Nghệ Bi�n H�a, Khu Kỹ Nghệ Phong Dinh... Ngay khi tin vui về mỏ dầu hỏa ở Vũng T�u loan ra, VNCH cũng c� đủ chuy�n vi�n để thiết lập ngay Tổng Cục Dầu Hỏa.

So sánh gdp giữa vnch và vndcch

Trung t�m nguy�n tử năng Đ� Lạt, hoạt động từ thời Đệ Nhất Cộng H�a, do kiến tr�c sư t�i danh Ng� Viết Thụ vẽ mẫu thiết kế.

Thứ tư, theo s�ch �Lịch sử Kinh tế Việt Nam� 1945-2000, viết về giai đoạn 1955-1975, xuất bản tại H� Nội năm 2004 (t�i liệu mới của nh� nước cộng sản Việt Nam) cho biết:

�Năm 1973 n�ng d�n thu hoạch gần 5 triệu tấn gạo, gần đủ cho nhu cầu quốc nội. Ước lượng sang 1976 c� thặng dư để xuất cảng. Cũng c� kế hoạch xuất cảng t�m l�n đến 30 triệu Usd năm 1975. Về hạ tầng cơ sở, đến đầu 1970, Việt Nam Cộng H�a c� tr�n 1,200 c�y số đường xe lửa, khoảng 20,000 điện thoại, 50 đ�i ph�t thanh v� 4 đ�i truyền h�nh lớn (ở S�i G�n, Huế, Quy Nhơn v� Cần Thơ. Cuối thập ni�n 1950, VNCH x�y xa lộ Bi�n H�a ở ph�a Bắc S�i G�n, l� c�ng tr�nh giao th�ng c�ng cộng c� thể n�i t�n tiến nhất to�n v�ng Đ�ng Nam � khi đ�... C� thể kể th�m nh� m�y giấy Cogido An Hảo (1961, Bi�n H�a) c� l�c sản xuất giấy đủ đến 40% nhu cầu nội địa. Hai xưởng dệt Vinatexco v� Vimytex tr�nh l�ng hơn 13 triệu m�t vải hằng năm. Hai nh� m�y xi măng, một ở H� Ti�n v� một ở Thủ Đức cho ra l� hơn 540,000 tấn mỗi năm...�

Ch�nh những con số m� ch�nh đảng cộng sản c�ng nhận cũng đ� đủ n�i l�n thực tế kh�ng thể chối bỏ đ� l� VNCH c� một nền kinh tế tự do v� ph�t triển ổn định. Ngo�i những con số tr�n ch�ng ta c�n thấy được g�? Đ� l�: Nhiều người từng sống ở miền Nam trước đ�y c� lẽ vẫn c�n nhớ chiếc xe La Dalat, biểu tượng của c�ng nghệ xe hơi non trẻ. V�o thời điểm n�y, s�ng lập vi�n của h�ng xe Hyundai mới chỉ l� tiểu thương tại H�n Quốc. D� lắp r�p với nhiều phụ t�ng ngoại quốc, La Dalat vẫn l� chiếc xe hơi đầu ti�n mang nh�n "Made in Vietnam", mẫu m� của ri�ng Việt Nam.

Trước 1975, c� 11 d�n m�y t�nh IBM 360 hiện đại đ� được đưa về Bộ Tổng Tham Mưu v� Bộ Gi�o Dục. L�c đ�, to�n v�ng Đ�ng Nam � chỉ c� Singapore sắm được vỏn vẹn... 1 chiếc m�y tương tự.

So sánh gdp giữa vnch và vndcch

M�y t�nh IBM thời VNCH

Thứ năm, Trung cộng trong nỗ lực ph�t triển kinh tế v� cạnh tranh với Mỹ v� �m mưu triệt ti�u nội lực của Việt Nam đ� phải thừa nhận. H�y nghe t�c giả H� Cẩn m� t�i nhiều lần giới thiệu cuốn s�ch �Mao chủ tịch của t�i� trong loạt b�i �Những sự thật kh�ng thể chối bỏ�. T�c giả thuộc Viện văn học Trung quốc, cho in cuốn s�ch năm 1997 v� t�i bản năm 2000, tại trang 222 c� đoạn: �Miền Nam Việt Nam c� nền kinh tế ph�t triển, đ� l� điều bất lợi cho ch�ng ta...� T�c giả Trung cộng n�y cũng c�ng nhận sự ph�t triển của miền Nam về kinh tế v� khẳng định đ� l� bất lợi cho �m mưu H�n h�a m� �ng Hồ đang thực hiện theo lệnh Mao. Đ�y l� một điểm khẳng định cho sự thật về nền kinh tế ph�t triển của VNCH v� cũng th�m minh chứng cho �m mưu của Trung cộng v� �ng Hồ Ch� Minh.

Trong khi c�c con số v� t�i liệu cho thấy VNCH l� nước c� nền kinh tế ph�t triển trong đa số c�c lĩnh vực th� VNDCCH được cai trị bởi những kẻ độc t�i v� bạo t�n th� sao?

Thứ nhất, đ� l� những con số người chết khủng khiếp trong chiến dịch CCRĐ man rợ do �ng Hồ Ch� Minh chỉ đạo m� t�i đ� đề cập trong b�i Những sự thật kh�ng thể chối bỏ - phần 5 - Nỗi đau Cải C�ch. B�n cạnh đ� l� một nền kinh tế ngh�o n�n, lạc hậu m� nh�n d�n l� những người hứng chịu trực tiếp.

Tr�n Wiki (http://vi.wikipedia.org/wiki/Cải_c�ch_ruộng_đất_tại_miền_Bắc_Việt_Nam) c� viết:

�Tổng cộng chiến dịch Giảm t� tịch thu của địa chủ, ph� n�ng 31.110 tấn th�c t�, 15.475 ha ruộng, 8.246 tr�u b�. Tổng cộng chiến dịch Cải c�ch Ruộng đất tịch thu của địa chủ 810.000 ha ruộng, 106.448 tr�u b�, 1.846.000 n�ng cụ, 148.565 ng�i nh�. Số t�i sản n�y được ph�n chia cho 2.104.138 hộ bần n�ng, trung b�nh mỗi hộ được 0,38 ha, 0,87 n�ng cụ, 0,071 ng�i nh�.�

Thu nhập b�nh qu�n đầu người ở c�c hộ x� vi�n hợp t�c x� n�ng nghiệp c� sự bất b�nh thường về cơ cấu. Trong tổng thu nhập của họ th� khoản thu nhập trong hợp t�c x� nhỏ hơn thu nhập ngo�i hợp t�c x�, trong khi 95% ruộng đất v� to�n bộ c�ng cụ sản xuất (tr�u, b�, c�y, bừa�) đều nhập v�o tập thể. Phần 5% ruộng đất chia về c�c hộ chỉ nhằm tạo th�m thu nhập phụ, m� thường l� những thửa ruộng đầu thừa đu�i thẹo. Trong cuốn �Những điều cần nh�n lại sau CCRĐ� - NXB Văn h�a của ĐCSVN c� đoạn: �Năm 1961: Tổng thu nhập b�nh qu�n đầu người l� 11,50 đồng/th�ng, trong đ� thu nhập trong hợp t�c x� l� 4,5 đồng, c�n thu nhập ngo�i hợp t�c x� l� 7,0 đồng.�

Ngo�i ra, theo t�c giả Bernard Fall, một gia đ�nh n�ng d�n bốn người cần c� �t nhất 1,5 mẫu t�y để bảo đảm đời sống, đ� l� chưa kể đến thuế n�ng nghiệp phải đ�ng hằng năm. (Bernard Fall, sđd. tt. 271, 282).

Thứ hai, kể cả sau khi kết th�c CCRĐ th� nền kinh tế của VNDCCH kh�ng s�ng sủa v� k�m xa so với VNCH. Trong cuốn s�ch được nh� xuất bản Lịch sử của Li�n Bang Nga xuất bản năm 1995 c� t�n gọi tạm dịch ra tiếng Việt �Li�n X�- Trung Quốc v� Việt Nam, vấn đề chưa được biết� của t�c giả người Nga, Ruslan Kobachenko, một đảng vi�n đảng cộng sản Li�n X� v� cũng l� nh� gi�o ki�m nh� nghi�n cứu lịch sử Ch�u � từng giảng dạy tại đại học Minsk-Nga, c� đoạn trong trang 197 như sau:

�So với Miền Nam th� người đồng ch� Miền Bắc của ch�ng ta chịu thua k�m nhiều về kinh tế. Ch�ng ta đ� nhận ra điều n�y như l� một yếu điểm cần phải được sửa chữa của l�nh đạo Miền Bắc m� đứng đầu l� chủ tịch Hồ Ch� Minh. Nhưng thật kh� l�m điều n�y v� kinh tế Miền Bắc rất lạc hậu v� theo m� h�nh của Trung Hoa...�

Đoạn tr�ch cho thấy t�c giả người Nga ch� nền Kinh tế VNDCCH kh�ng bằng VNCH do lạc hậu v� theo m� h�nh Trung cộng. Vậy th� những g� tuy�n truyền của đảng cộng sản về một nền kinh tế bị �k�m kẹp� chỉ l� một sự bịa đặt nhằm ngậm m�u phun người đối với VNCH.

Thứ ba, theo s�ch �Lịch sử Kinh tế Việt Nam� 1945-2000, viết về giai đoạn 1955-1975, xuất bản tại H� Nội năm 2004 th�:

�Cho đến 1973 n�ng d�n miền Bắc sản xuất gần 4 triệu tấn gạo, chưa đủ chi d�ng cho nh�n d�n v� vẫn phải nhận viện trợ từ Trung Quốc, Li�n X� bột m�, bobo... Về hạ tầng cơ sở, đến đầu 1972, VNDCCH chỉ c� tr�n 500 c�y số đường xe lửa, điện thoại chỉ c� trong cơ quan nh� nước, 2 đ�i ph�t thanh, chưa c� m�y điện to�n...�

Chỉ cần bạn đọc điểm lại những con số tr�n v� xem những con số c�ng loại v� cũng thời điểm đ� đ� n�u tr�n th� VNCH r� r�ng c� nền kinh tế, hạ tầng ph�t triển hơn hẳn VNDCCH.

Kết luận: Một nền kinh tế VNCH ph�t triển bền vững v� c� chiều s�u, chiều rộng cho thấy VNCH đ� nỗ lực ph�t triển để đem lại đời sống tốt đẹp cho nh�n d�n. Như vậy đ�y l� kết luận đầu ti�n cho thấy ch�nh s�ch ngậm m�u phun người của đảng cộng sản về một miền Nam khốn kh�, chịu k�m kẹp l� điều kh�ng tưởng.

2. Việt Nam Cộng H�a � Một đất nước tự do, d�n chủ thật sự:

Như ở mục 1 t�i đ� chứng minh so với VNDCCH th� VNCH hơn hẳn về mặt kinh tế, đời sống nh�n d�n. Vậy c�n c�c mặt kh�c về đời sống, văn h�a, gi�o dục v� ch�nh trị th� ra sao? T�i xin tr�nh b�y ở mục 2 n�y.

Thứ nhất, để n�i về tự do d�n chủ ch�ng ta c� thể thấy r� n�t nhất l� văn h�a v� biểu t�nh, tự do lập đo�n thể, hội họp v� thậm ch� cả chống ch�nh phủ kh�c hẳn so với VNDCCH v� CHXHCNVN hiện nay l� độc t�i to�n trị.

Minh chứng r� n�t cho việc n�y đ� l� xuất hiện những th�nh phần cộng sản nằm v�ng trong l�ng VNCH như �ng Huỳnh Tấn Mẫm, L� Hiếu Đằng� Ch�nh quyền VNCH biết r� họ l� cộng sản v� biết những h�nh động của họ l�m chống ch�nh quyền. Nhưng họ vẫn được biểu t�nh, k�ch động d�n ch�ng theo cộng sản. Điều n�y tr�i ngược hẳn với quyền tự do bị ch� đạp của nh�n d�n y�u nước khi tham gia biểu t�nh chống Trung cộng x�m lược�

Ngo�i ra, ch�ng ta c� thể thấy tại VNCH, c�c b�i h�t phản chiến của Trịnh C�ng Sơn vẫn được ph�p tồn tại. Hay thậm ch� c�c b�i h�t c� nội dung l�ng mạn bị đảng cộng sản triệt để cấm đo�n v� lo ngại sẽ hỏng mất ch�nh s�ch tuy�n truyền hận th� của cộng sản th� tại VNCH vẫn được tự do ca h�t. Đ� ch�nh l� do ch�nh quyền VNCH t�n trọng quyền tự do tư tưởng v� thưởng thức �m nhạc của nh�n d�n. Xin lấy một v� dụ. B�i h�t �Những đồi hoa sim� thực chất l� bắt nguồn từ một nh� thơ Miền Bắc v� trước khi về qu� ở ẩn do kh�ng chấp nhận sự thối n�t của cộng sản cũng l� người theo đảng cộng sản, �ng l� Hữu Loan nhưng vẫn được c�c nhạc sỹ của VNCH phổ biến v� tự do ca h�t. Ngược lại VNDCCH th� tuy�n truyền �Kh�ng nghe, kh�ng d�ng văn h�a của Ngụy� Mặc d� những b�i h�t, b�i thơ đ� ho�n to�n kh�ng c� mưu đồ ch�nh trị v� gi�u t�nh nh�n văn.

Nạn nh�n của những nghệ sỹ trong chế độ độc t�i nhiều v� kể như nhạc sỹ T� Hải hay nạn nh�n của c�i gọi l� �Phản c�ch mạng� Nh�n văn Giai Phẩm. Trong khi đ� VNCH kh�ng c� một cuộc thanh trừ n�o kiểu như vậy, v� quan trọng hơn cả VNCH kh�ng hề c� một cuộc c�ch mạng thực chất l� CẮT MẠNG người như �Cải c�ch ruộng đất - long trời lở đất�.

Thứ hai, trong cuốn s�ch nghi�n cứu kh� s�u sắc về quốc tế cộng sản �Chủ thuyết của ch�ng ta� của học giả A.Schenalder - một đảng vi�n đảng cộng sản CHDC Đức - được ấn h�nh tại Đ�ng Đức năm 1981 c� viết tại trang 189: �Nếu cứ tự do như VNCH th� VNDCCH sẽ bị đ�nh mất chủ thuyết của m�nh...� T�c giả n�y đ� c�ng nhận VNCH c� tự do về tư tưởng v� VNDCCH th� ngược lại rất độc t�i v� qu�n phiệt chỉ nhằm giữ cho được �Chủ thuyết � cộng sản sai lầm cho m�nh nhằm cai trị nh�n d�n ta, đấy nh�n d�n ta đến cuộc chiến huynh đệ tương t�n (Xin xem th�m �Những sự thật kh�ng thể chối bỏ - phần 13 - Nướng d�n đen tr�n ngọn lửa hung t�n!�).

Chỉ cần thấy c�u: Tổ quốc - Danh dự - Tr�ch nhiệm (1954-1967) (Fatherland - Honour - Duty) v� Tổ quốc - C�ng minh - Li�m ch�nh (1967-1975) (Fatherland - Justice - Integrity) của VNCH đặt Tổ quốc l�n tr�n hết cũng đ� thấy kh�c hẳn với �Trung với đảng, hiếu với d�n� của CHXHCNVN v� đảng cộng sản đặt lợi �ch của m�nh tr�n cả nh�n d�n v� chẳng thấy b�ng d�ng Tổ Quốc đ�u cả.

Thứ ba, Gi�o dục Việt Nam Cộng H�a mang triết l� gi�o dục nh�n bản, d�n tộc, v� khai ph�ng. Hiến ph�p Việt Nam Cộng H�a nhấn mạnh quyền tự do gi�o dục, v� cho rằng �những người c� khả năng m� kh�ng c� phương tiện sẽ được n�ng đỡ để theo đuổi học vấn�. Hệ thống gi�o dục Việt Nam Cộng H�a gồm tiểu học, trung học v� đại học, c�ng với một mạng lưới c�c cơ sở gi�o dục c�ng lập, d�n lập, v� tư thục ở cả ba bậc học v� hệ thống tổ chức quản trị từ trung ương cho tới địa phương.

Điều n�y đ� được minh chứng bằng việc học sinh đi học dưới chế độ VNCH kh�ng hề mất học ph�. Năm học 1973-1974, Việt Nam Cộng h�a c� một phần năm (20%) d�n số l� học sinh v� sinh vi�n đang đi học trong c�c cơ sở gi�o dục. Con số n�y bao gồm 3.101.560 học sinh tiểu học, 1.091.779 học sinh trung học v� 101.454 sinh vi�n đại học; số người biết đọc biết viết ước t�nh khoảng 70% d�n số. Đến năm 1975, tổng số sinh vi�n trong c�c viện đại học ở miền Nam l� khoảng 150.000 người (kh�ng t�nh c�c sinh vi�n theo học ở Học viện Quốc gia H�nh ch�nh v� ở c�c trường đại học cộng đồng). Những con số n�u tr�n được lấy từ cuốn �Gi�o dục Việt Nam� � NXB Gi�o dục năm 2001 � cuốn s�ch của đảng cộng sản Việt Nam.

Năm 1958, dưới thời Bộ trưởng Bộ Quốc gia Gi�o dục Trần Hữu Thế, Việt Nam Cộng H�a nh�m họp Đại hội Gi�o dục Quốc gia (lần I) tại S�i G�n. Đại hội n�y quy tụ nhiều phụ huynh học sinh, th�n h�o nh�n sĩ, học giả, đại diện của qu�n đội, ch�nh quyền v� c�c tổ chức quần ch�ng, đại diện ng�nh văn h�a v� gi�o dục c�c cấp từ tiểu học đến đại học, từ phổ th�ng đến kỹ thuật... Ba nguy�n tắc �nh�n bản� (humanistic), �d�n tộc� (nationalistic), v� �khai ph�ng� được ch�nh thức h�a ở hội nghị n�y. Đ�y l� những nguy�n tắc l�m nền tảng cho triết l� gi�o dục của Việt Nam Cộng H�a, được ghi cụ thể trong t�i liệu Những nguy�n tắc căn bản do Bộ Quốc gia Gi�o dục ấn h�nh năm 1959 v� sau đ� trong Hiến ph�p Việt Nam Cộng H�a (1967). Theo văn bản phụ lục của hiến ph�p VNCH ghi r�:

�Gi�o dục Việt Nam l� gi�o dục nh�n bản. Triết l� nh�n bản chủ trương con người c� địa vị quan trọng trong thế gian n�y, lấy con người l�m gốc, lấy cuộc sống của con người trong cuộc đời n�y l�m căn bản, xem con người như một cứu c�nh chứ kh�ng phải như một phương tiện hay c�ng cụ phục vụ cho mục ti�u của bất cứ c� nh�n, đảng ph�i, hay tổ chức n�o kh�c. Triết l� nh�n bản chấp nhận c� sự kh�c biệt giữa c�c c� nh�n, nhưng kh�ng chấp nhận việc sử dụng sự kh�c biệt đ� để đ�nh gi� con người, v� kh�ng chấp nhận sự kỳ thị hay ph�n biệt gi�u ngh�o, địa phương, t�n gi�o, chủng tộc... Với triết l� nh�n bản, mọi người c� gi� trị như nhau v� đều c� quyền được hưởng những cơ hội đồng đều về gi�o dục.

Gi�o dục Việt Nam l� gi�o dục d�n tộc. Gi�o dục t�n trọng gi� trị truyền thống của d�n tộc trong mọi sinh hoạt li�n hệ tới gia đ�nh, nghề nghiệp, v� quốc gia. Gi�o dục phải bảo tồn v� ph�t huy được những tinh hoa hay những truyền thống tốt đẹp của văn h�a d�n tộc. D�n tộc t�nh trong văn h�a cần phải được c�c thế hệ biết đến, bảo tồn v� ph�t huy, để kh�ng bị mất đi hay tan biến trong những nền văn h�a kh�c.

Gi�o dục Việt Nam l� gi�o dục khai ph�ng. Tinh thần d�n tộc kh�ng nhất thiết phải bảo thủ, kh�ng nhất thiết phải đ�ng cửa. Ngược lại, gi�o dục phải mở rộng, tiếp nhận những kiến thức khoa học kỹ thuật t�n tiến tr�n thế giới, tiếp nhận tinh thần d�n chủ, ph�t triển x� hội, gi� trị văn h�a nh�n loại để g�p phần v�o việc hiện đại h�a quốc gia v� x� hội, l�m cho x� hội tiến bộ tiếp cận với văn minh thế giới.

Trong khi đ� th� ở VNDCCH, học sinh bị nhồi nh�t tư tưởng Mỹ �x�m lược� m� thực chất kh�ng phải vậy, �b�c Hồ y�u nước, cả đời v� nước v� non� m� thực tế ngược lại khi bạn đọc 15 b�i �Những sự thật kh�ng thể chối bỏ�v� h�ng trăm ng�n tư liệu, bằng chứng sống lại chứng minh được điều ngược lại. Hay l� �y�u nước l� phải y�u đảng cộng sản � � một định nghĩa dốt n�t v� ấu trĩ.

Những b�i thơ như của �ng Tố Hữu với những c�u như �Giết, giết nữa...� lại được nh� trường VNDCCH gieo v�o đầu con trẻ � tưởng giết người ngược hẳn với xu thế nh�n bản của thế giới n�i chung v� VNCH n�i ri�ng.

Tr�n Website của Sở Gi�o dục Đ�o tạo tỉnh H� Nam c� b�i viết (http://phuly.edu.vn/bacho/chuyen83.htm) n�i về việc �ng Hồ gửi thư cho học sinh nh�n ng�y 1-6. Tr�n b�o Sự Thật, số 134 ra ng�y 1-6-1950, đăng bức thư gửi thiếu nhi to�n quốc nh�n ng�y 1-6. �ng Hồ c� viết: �Song ở c�c nước tư bản, cha mẹ l� người lao động bị b�c lột, th� trẻ con cũng bị b�c lột, phải chịu cực khổ�. Điều n�y cho thấy đảng cộng sản v� �ng Hồ chủ trương tuyền truyền bịa đặt ngậm m�u phun người về cuộc sống của trẻ em ở những nước d�n chủ trong đ� c� Mỹ v� VNCH l� bị �b�c lột�. Nh�n lại những người l�nh trẻ bị bắt buộc phải cầm s�ng khi chưa đủ tuổi th�nh ni�n thời trước hay nh�n cảnh tượng của trẻ em đang l�m n� lệ t�nh dục, n� lệ lao động... ở Việt Nam hiện nay mới thấy được tuy�n truyền của cộng sản chỉ l� bịa đặt nhằm đưa đến một � thức lệch lạc cho nh�n d�n.

Thứ tư, từ ng�y 7 đến ng�y 28 th�ng 6 năm 1975 (tức l� s�u tuần sau sự kiện ng�y 30 th�ng 4), Arthur W. Galston, gi�o sư sinh học ở Viện Đại học Yale, viếng thăm miền Bắc Việt nam (l�c đ� vẫn l� Việt Nam D�n chủ Cộng h�a). Theo tường tr�nh của Galston cho tạp ch� Science số ra ng�y 29 th�ng 8 năm 1975 th� một trong những chủ đề khiến c�c nh� l�nh đạo miền Bắc bận t�m v�o l�c đ� l� vấn đề thống nhất với miền Nam. Theo tạp ch� Science th�:

�Việc thống nhất trong lĩnh vực khoa học v� gi�o dục c� lẽ sẽ c� nhiều kh� khăn v� hai miền đ� ph�t triển theo hai chiều hướng kh�c nhau trong nhiều thập ni�n. Nhưng d� cho c� nhiều kh� khăn, Galston nhận thấy c�c nh� l�nh đạo miền Bắc c�ng khai b�y tỏ sự ngưỡng mộ đối với nhiều đặc điểm của nền khoa học v� gi�o dục ở miền Nam; họ dự định kết hợp những đặc điểm n�y v�o miền Bắc khi qu� tr�nh thống nhất đang được thảo luận s�i nổi v�o l�c đ� thực sự diễn ra.�

Theo Galston, c�c nh� l�nh đạo miền Bắc, cụ thể được nhắc đến trong b�i l� Nguyễn Văn Hiệu (Viện trưởng Viện Khoa học Việt Nam) v� Phạm Văn Đồng (Thủ tướng Việt nam D�n chủ Cộng h�a), đặc biệt quan t�m đến hệ thống gi�o dục nhấn mạnh đến c�c ng�nh kỹ thuật v� điện tử c�ng hệ thống c�c trường đại học cộng đồng hệ hai năm đ� được thiết lập ở miền Nam (nguy�n văn tiếng Anh: "the widespread educational emphasis on engineering and electronics and the system of two-year, community colleges").

Như vậy cho thấy ngay cả đảng cộng sản cũng phải thừa nhận nền gi�o dục của VNCH ch�nh l� c�i gương cho họ tự soi v�o. Nhưng thực chất họ n�i như vậy nhưng lại kh�ng l�m như vậy chủ yếu chỉ để ngu d�n, cai trị độc t�i.

Lời chứng v� đ�nh gi� của �ng Mai Th�i Lĩnh, cựu sinh vi�n Viện Đại học Đ� Lạt, nguy�n Ph� Chủ tịch Hội đồng Nh�n d�n Th�nh phố Đ� Lạt dưới ch�nh thể Cộng h�a X� hội Chủ nghĩa Việt Nam:

�T�i l� con của một c�n bộ Việt Minh � tham gia C�ch mạng th�ng T�m tại L�m Đồng sau đ� tập kết ra miền Bắc. Chế độ Việt Nam Cộng h�a l�c đ� biết l� lịch của t�i, nhưng vẫn kh�ng ph�n biệt đối xử, cho n�n t�i vẫn c� thể học h�nh đến nơi đến chốn. T�nh chất tốt đẹp của nền gi�o dục cũ của miền Nam l� điều t�i c�ng khai thừa nhận, v� vậy suốt 14 năm phục vụ trong ng�nh gi�o dục "x� hội chủ nghĩa" (1975-1989), t�i bị người ta g�n cho đủ thứ nh�n hiệu, chụp cho nhiều thứ mũ chỉ v� t�i n�u r� những ưu điểm của nền gi�o dục cũ cần phải học hỏi. Ch�nh l� do thừa hưởng nền gi�o dục đ� của miền Nam m� t�i c� được t�nh độc lập trong tư duy, kh�ng bao giờ chịu n� lệ về tư tưởng...�

Đ�nh gi� của nh� ph� b�nh văn học Thụy Khu�:

�C� thể n�i, trong suốt thời gian chia đ�i đất nước, mặc d� với những tệ nạn của x� hội chiến tranh, tham nhũng; miền Nam vẫn c� một hệ thống gi�o dục đứng đắn. Trong chương tr�nh gi�o khoa, c�c giai đoạn lịch sử v� văn học đều được giảng dạy đầy đủ, kh�ng thi�n hướng. Ở bậc trung học học sinh gặt h�i những kiến thức đại cương về sử, về văn, v� tới tr�nh độ t� t�i, thu thập những kh�i niệm đầu ti�n về triết học. L�n đại học, sinh vi�n văn khoa c� dịp học hỏi v� đ�o s�u th�m về những tr�o lưu tư tưởng Đ�ng T�y, đồng thời đọc v� hiểu được văn học nước ngo�i qua một nền dịch thuật đ�ng tin cậy, dịch được những s�ch cơ bản.�

Thứ tư, ngay từ thời điểm 1960-70 th� cấu tr�c của ch�nh phủ VNCH đ� đầy đủ chuẩn mực, khu�n mẫu, của một đất nước văn minh ng�y h�m nay - Tổng Thống v� Lưỡng viện Quốc Hội (Thượng v� Hạ Viện). Tự do b�o ch� thật sự với hơn 50 tờ b�o tư nh�n c�c loại tại S�i G�n so với kh�ng c� tờ b�o tư nh�n n�o dưới chế độ CSVN ng�y nay, sau gần 70 năm trời chứ chưa n�i đến VNDCCH c�ng thời điểm với VNCH. Vậy th� tự do d�n chủ ở đ�u?

Dưới thời Tổng thống Ng� Đ�nh Diệm, ch�nh quyền đi theo chủ nghĩa Cần lao Nh�n vị. Trong khoảng 5 năm, Việt Nam Cộng H�a đ� c� một số th�nh tựu: x� hội ổn định, kinh tế ph�t triển, định cư gần 1 triệu d�n di cư từ miền Bắc, th�nh lập Viện Đại học Huế...

Hiến ph�p 1967 x�c lập cơ cấu tổ chức ch�nh quyền Việt Nam Cộng H�a rất ho�n chỉnh, theo m� h�nh của nh� nước Hoa Kỳ. Hiến ph�p Việt Nam Cộng H�a đ� thể hiện kh� đầy đủ tinh thần của chủ nghĩa hợp hiến. Quốc hội c� những quyền hạn sau: Biểu quyết c�c đạo luật; Ph� chuẩn c�c hiệp ước v� hiệp định quốc tế; Quyết định việc tuy�n chiến v� nghị h�a, quyết định tuy�n bố t�nh trạng chiến tranh; Kiểm so�t ch�nh phủ trong việc thi h�nh ch�nh s�ch quốc gia; Hợp thức h�a sự đắc cử của d�n biểu hoặc nghị sĩ quốc hội; Quyền khuyến c�o thay thế từng phần hay to�n thể. Ch�nh phủ với đa số 2/3 tổng số d�n biểu v� nghị sĩ. Nếu Tổng thống kh�ng c� l� do đặc biệt để khước từ, sự khuyến c�o sẽ c� hiệu lực. Trong trường hợp Tổng thống khước từ, Quốc hội c� quyền chung quyết sự khuyến c�o với đa số 3/4 tổng số d�n biểu v� nghị sĩ.

T�nh đến năm 1975 th� Việt Nam Cộng H�a đ� thiết lập ngoại giao với 87 quốc gia tr�n thế giới v� 6 quốc gia ở cấp b�n ch�nh thức.

(Bạn đọc c� thể tham khảo ở links sau: http://vi.wikipedia.org/wiki/Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2a)

Ch�ng ta c� thể thấy g� khi VNCH c� h�ng chục đảng ph�i, tổ chức hoạt động ch�nh trị c�n ngược lại VNDCCH v� CHXHCNVN hiện nay chỉ c� 1 đảng độc t�i duy nhất hoạt động với ti�u chỉ �Bỏ điều 4 hiến ph�p l� tự s�t�. Ngo�i ra ta phải thấy r� r�ng sự tự do trong bầu cử của VNCH kh�c hẳn với bầu cử theo sự sắp đặt của VNDCCH hay CHXHCNVN. Đ� ch�nh l� sự tự do v� d�n chủ thật sự kh�c với tuy�n truyền giả hiệu, ngậm m�u phun người.

Thứ năm, một t�c giả của Trung cộng kh�c l� Vương Văn khi viết cuốn s�ch �Tư bản hay d�n chủ��xuất bản tại Trung cộng năm 2002 cũng n�i về VNCH như sau tại trang 92:

�D�n chủ trong chủ nghĩa tư bản cho nh�n d�n hưởng nhiều c�i lợi nhưng lại l� sự bất lợi cho ch�nh quyền v� ch�nh quyền kh�ng thể kiểm so�t nổi nh�n d�n tự do. H�y nh�n Việt Nam Cộng h�a ở Miền Nam Việt Nam l�m tấm gương...�

T�c giả Trung cộng n�y cho rằng VNCH ch�nh l� một ch�nh quyền tự do, d�n chủ n�n đ� bị thất bại. Điều n�y kh�ng sai nhưng chưa đủ. V� sao? V� thực chất c�i đ�ng l� t�c giả c�ng nhận sự tự do d�n chủ thật sự của VNCH. Tuy nhi�n t�c giả n�n nhớ một điều rằng ch�nh đảng cộng sản Việt Nam đ� lợi dụng sự tự do v� d�n chủ n�y để g�y chia rẽ, dẫn đến sự sụp đổ của một nền d�n chủ non trẻ nhưng đ� l�m được những điều tốt đẹp lớn lao cho nh�n d�n miền Nam.

Thứ s�u, một khi để n�i l� VNCH l� tay sai của Mỹ, l� b�n nước, l� Ngụy qu�n, ngụy quyền th� phải c� bằng chứng r� r�ng. Nhưng như phần A t�i đ� chứng minh Mỹ kh�ng hề x�m lược Việt nam, kh�ng lấy đất, biển đảo, t�i nguy�n của Việt Nam, cũng kh�ng sưu cao thuế nặng như Thực d�n Ph�p trước 1945 th� VNCH đ�u c� b�n nước, đ�u c� l� �tay sai� như đảng cộng sản tuy�n truyền?.

Quan trọng hơn, tại sao một chế độ bị vu c�o l� �ngụy� lại anh dũng chống trả qu�n th� Trung cộng cướp nước c�n CHXHCNVN lại �tri �n� giặc Tầu? Để mặc ngư d�n bị đ�nh đập ngay tr�n biển đảo qu� hương m�nh? Ai l� Ngụy th� thực chất bạn đọc cũng tự t�m cho m�nh c�u trả lời rồi.

Thứ bảy, Tự do t�n gi�o cũng l� vấn đề được đề cập tại VNCH. Ch�ng ta c� thể thấy c�c cuộc biểu t�nh rầm rộ của giới tăng ni, c�i chết của vị sư theo cộng sản Th�ch Quảng Đức... cho thấy ch�nh quyền VNCH kh�ng hề đối xử ph�n biệt với c�c t�n gi�o, kh�ng c� hiện tượng đập ph� nh� thờ như ở Th�i H�... hiện nay.

Để khẳng định điều n�y, xin tr�ch lời của t�c giả người Đ�ng Đức đ� giới thiệu ở tr�n �Chủ thuyết của ch�ng ta� của học giả A.Schenalder - một đảng vi�n đảng cộng sản CHDC Đức - được ấn h�nh tại Đ�ng Đức năm 1981 c� viết tại trang 193:�Tự do t�n gi�o ở Miền Nam l� sự tổng h�a c�n bằng giữa c�c t�n gi�o nhưng lại l� điểm tựa cho đảng cộng sản ở Việt Nam lợi dụng để chiến thắng ch�nh quyền �ng Diệm, �ng Thiệu...�

Thứ t�m, một n�t ti�u biểu đ� l� lĩnh vực y tế của VNCH tại thời điểm trước năm 1975 đ� hơn hẳn CHXHCNVN hiện nay chứ đừng n�i đến VNDCCH trước kia sau mấy chục năm �thống nhất, giải ph�ng � ảo tưởng. Cụ thể VNCH v�o thời điểm đ� x�y dựng được nhiều bệnh viện hiện đại của Đ�ng Nam � v� kh�ng c� cảnh 2-3 người nằm 1 giường như thi�n đường XHCN. Mời bạn đọc tham khảo links sau n�i về y tế VNCH (http://vi.wikipedia.org/wiki/Y_t%E1%BA%BF_Vi%E1%BB%87t_Nam_C%E1%BB%99ng_h%C3%B2 a):

�Dịch vụ y tế bắt đầu ở cấp x�. Mỗi x� c� một ủy vi�n y tế v� một nữ hộ sinh, thường gọi l� "c� đỡ" tr�ng coi v� gi�p đỡ sản phụ ở th�n qu�. Ủy vi�n y tế l�m việc dưới sự gi�m s�t của Hội đồng x�.

Ở cấp quận th� c� Chi y tế dưới sự điều h�nh của c�n sự y tế. Mỗi tỉnh th� c� một bệnh việnthuộc Ty y tế. Trưởng ty y tế l� một b�c sĩ phụ tr�ch chương tr�nh y tế trong tỉnh. Gi�m đốc bệnh viện cũng l� một b�c sĩ y khoa. Bệnh nh�n nhập viện v�o c�c bệnh viện c�ng cộng kh�ng phải trả tiền. Những bệnh viện c�ng cộng lớn gồm c� Bệnh viện Chợ Rẫy, V� D�n, Bệnh viện Nhi Đồng S�i G�n, v� Từ Dũ.

Tổng số bệnh viện d�n sự to�n quốc v�o năm 1965 l� 101 cơ sở với 25.000 giường. Ri�ng thủ đ� S�i G�n c� 11 bệnh viện c�ng cộng cung cấp gần 5.000 giường. T�nh v�o năm 1970 th� tr�n to�n quốc c� hơn 570.000 ca nhập viện.

Một số chuy�n khoa c� bệnh viện ri�ng như Bệnh viện Nhi đồng S�i G�n (220 giường). Khoa t�m thần c� ba cơ sở ch�nh: Bệnh viện Chợ Qu�n ở S�i G�n, Bệnh viện Huế, v� Bệnh viện Nguyễn Văn Ho�i ở Bi�n H�a.

Nằm ngo�i hệ thống của ch�nh phủ l� c�c ph�ng mạch, dưỡng đường v� bệnh viện tư nh�n (bốn bệnh viện ở S�i G�n với hơn 800 giường). V�o giữa thập ni�n 1960 Việt Nam Cộng h�a c� khoảng 800 b�c sĩ y khoa. Bệnh viện tư lớn phải kể Bệnh viện Grall v� Bệnh viện Saint Paul ở S�i G�n, Bệnh viện S�ng Ch�nh (200 giường) ở Chợ Lớn

C�n �thi�n đường� b�nh vẽ của ch�ng ta th� sao? H�y đọc một b�i viết từ trang Baomoi.com tr�ch b�i tr�n b�o Tuoitre Online của đảng cộng sản Việt Nam (http://www.baomoi.com/Thieu-benh-vien-tai-sao-khong-xay-them/82/7484744.epi)

�Chuyện 3, 4 bệnh nh�n nằm chung một giường đ� c� từ l�u lắm rồi, nhưng thật đ�ng tiếc khi gần đ�y bộ trưởng Bộ Y tế mới biết v� thấy nỗi khổ nhục của người bệnh. Người d�n lu�n đặt ra c�u hỏi rằng tại sao khi x�y c�c dự �n nh� ở, c�c kh�ch sạn, s�n golf... mọc l�n nhanh thế nhưng c�c bệnh viện x�y mới lại kh�ng c� hoặc rất �t (với tiến độ con r�a). Vậy mong c�c vị đứng đầu h�y quan t�m v� trả lời cho cử tri biết... Rất nhiều bệnh viện qu� tải, nhất l� Bệnh viện Nhi Đồng, Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Từ Dũ... người ta dễ "ph�t sợ hơn cả l� bệnh" khi nh�n thấy cảnh đ�ng đ�c. Qu� tải... chắc khoảng... 300% chứ kh�ng phải l� vừa.�

Kết luận:

VNCH l� một nền d�n chủ non trẻ nhưng thật sư l� d�n chủ trong cả tư tưởng, ch�nh trị v� t�n gi�o, gi�o dục... N� kh�c xa với tuy�n truyền giả tạo của VNDCCH v� CHXHCNVN. Nhưng VNCH đ� bị đảng cộng sản lừa bịp nh�n d�n, ngậm m�u phun người để tuy�n truyền họ l� chế độ �Ngụy qu�n, Ngụy quyền�.

Kết luận chung:

Qua c�c dẫn chứng t�i đ� chứng minh hai điều: Mỹ kh�ng x�m lược Việt Nam v� VNCH rất tự do v� d�n chủ. Vậy th� luận điệu quy kết cho Mỹ x�m lược Việt Nam l� bịa đặt. V� ch�nh v� kh�ng c� kẻ x�m lược th� l�m g� c� kẻ l�m tay sai b�n nước như c�ch VNDCCH v� đảng cộng sản ngậm m�u phun người cho VNCH - một chế độ d�n chủ non trẻ thật sự.

Dẫu rằng qu� khứ đ� qua, VNCH tr�n thực tế đ� kh�ng c�n tồn tại. Nhưng trong l�ng những người d�n đ� từng sống tại miền Nam trước năm 75 v� người th�n của họ d� sống ở Hải Ngoại hay Việt Nam đều thương tiếc cho VNCH v� họ hiểu r� sự thật về một x� hội tốt đẹp đang h�nh th�nh dần theo năm th�ng đ� bị ch�nh s�ch �ngậm m�u phun người � của đảng cộng sản Việt nam bức tử. V� trong bản th�n ch�ng t�i, những người sinh ra v� lớn l�n giữa x� hội to�n trị của đảng cộng sản nhưng cũng đ� kịp nhận ra sự thật kh�ng phải như đảng cộng sản vẫn tuy�n truyền.

C� thể khẳng định một c�u ngắn gọn: VNCH kh�ng phải l� �Ngụy� m� ch�nh VNDCCH v� CHXHCNVN hiện nay ch�nh l� Ngụy khi l�m tay sai cho Trung cộng, Li�n X� v� bức hại d�n tộc Việt Nam gần 1 thế kỷ. Nhiệm vụ của ch�ng ta phải t�m hiểu v� trả lại sự thật lịch sử để cho thế hệ sau phải biết v� nh�n d�n hiểu được bản chất xấu xa chuy�n �ngậm m�u phun người� của đảng cộng sản Việt nam.

Như một lời tri �n từ đ�y l�ng với những c�ng d�n y�u nước VNCH của một c�ng d�n trẻ sống trong chế độ độc t�i cộng sản!