So sánh các loại vật liệu polime

Kết tinh polyme, còn được gọi là nhựa kết tinh, là một quá trình trong đó một phần các chuỗi polyme được sắp xếp. Trong quá trình này, các chuỗi polyme được gấp lại để tạo thành các vùng có trật tự và các vùng đó trở thành tinh thể phiến. Sự kết tinh ảnh hưởng đến các tính chất quang học, cơ học, nhiệt và hóa học của vật liệu polyme. Độ kết tinh có thể được xác định bằng nhiều phương pháp phân tích, thông thường từ 10% đến 80%. Do đó, polyme kết tinh thường được gọi là polyme bán tinh thể. Các tính chất của polyme tinh thể không chỉ được đặc trưng bởi độ kết tinh, mà còn bởi kích thước gấp khúc và định hướng của các chuỗi phân tử. Tuy nhiên, tinh thể polyme có được kết tinh hay không phụ thuộc vào cấu trúc phân tử của nó - sự phân bố đồng đều của các nhóm bên trên chuỗi chính tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình kết tinh. Ví dụ, polypropylene isotactic dễ kết tinh hơn polypropylene atactic. Polyme atactic cũng có thể được kết tinh nếu các nhóm bên nhỏ, chẳng hạn như polyme vinyl, nếu các nhóm thay thế lớn, chúng sẽ không kết tinh.

Độ kết tinh

Mức độ kết tinh là tỷ lệ của phần kết tinh, đặc trưng cho mức độ kết tinh, và thường nằm trong khoảng từ 10% đến 80%. Chỉ những vật liệu phân tử nhỏ mới có thể có được những tinh thể có độ kết tinh cao và chúng thường rất giòn. Các vật liệu duy trì dưới điểm nóng chảy trong một thời gian dài cũng có thể đạt được độ kết tinh cao, điều này thường dẫn đến chi phí cao và chỉ có thể được sử dụng trong những trường hợp đặc biệt.

Tính chất nhiệt học

Sự tương tác mạnh mẽ giữa các chuỗi phân tử của polyme tinh thể sẽ làm suy yếu mức độ mềm của vật liệu trên nhiệt độ hóa thủy tinh, mô đun đàn hồi sẽ chỉ thay đổi đáng kể ở nhiệt độ cao (trên nhiệt độ nóng chảy). Vật liệu có độ kết tinh càng cao thì độ cứng, độ bền nhiệt càng cao nhưng vật liệu sẽ trở nên giòn, nhưng vùng không kết tính sẽ tạo cho vật liệu có độ đàn hồi và chịu va đập nhất định. Một đặc điểm khác của vật liệu polyme tinh thể là tính chất cơ học của vật liệu có tính dị hướng rất rõ ràng, tức là các tính chất cơ học khác nhau đáng kể theo hướng song song và chiều dọc của sự sắp xếp phân tử.

Tính chất quang học

Các polyme tinh thể nói chung là không trong suốt vì có nhiều mặt phân cách giữa các vùng kết tinh và vùng không kết tinh trong vật liệu, và ánh sáng bị phân tán tại các mặt phân cách này. Mật độ tại các mặt phân cách này rất thấp, do đó, độ trong suốt của vật liệu có độ kết tinh thấp cao hơn so với vật liệu có độ kết tinh cao. Ví dụ, polypropylene atactic thường là polyme vô định hình và trong suốt, trong khi polypropylene isotactic có độ kết tinh khoảng 50 và không trong suốt. Sự kết tinh cũng ảnh hưởng đến quá trình nhuộm của polyme. Các polyme kết tinh khó nhuộm hơn polyme không kết tinh, bởi vì trong vật liệu polyme không kết tinh, các phân tử thuốc nhuộm rất dễ xuyên qua.

Bảng sau đây cho thấy sự so sánh của nhựa kết tinh và không kết tinh:

Nhựa kết tinh (Semi-crystalline) Nhựa không kết tinh (Amorphous)

Sắp xếp gọn gàng, kết cấu vững chắc như bức tường người

Sắp xếp lỏng lẻo, không gọn gàng列 Không dễ truyền ánh sáng Dễ dàng truyền ánh sáng Độ ổn định kém sau khi xử lý Ổn định tốt sau khi xử lý Dễ bị giòn ở nhiệt độ thấp, chịu va đập kém Khả năng chống mài mòn và kháng hóa chất kém

Sự khác biệt giữa hai loại sẽ ảnh hưởng đến độ cứng, độ bền kéo, điểm nóng chảy, khả năng chống mài mòn và độ trong suốt của vật liệu. Bảng sau đây cho thấy các vật liệu nhựa tương ứng đối với phạm vi chịu nhiệt độ:

Polymer được biết đến là một trong những loại hợp chất có đặc tính không dẫn điện, dẫn nhiệt, an toàn với hóa chất, trọng lượng nhẹ, đa dạng màu sắc và được ứng dụng cao trong đời sống. Vậy cụ thể vật liệu Polymer là gì? Phân loại, đặc tính và ứng dụng của vật liệu Polymer? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Vật liệu Polymer là gì?

Vật liệu Polymer là hợp chất có khối lượng phân tử lớn và trong cấu trúc có các mắt xích cơ bản thường được lặp đi lặp lại nhiều lần. Và đặc điểm của các mắt xích chính là được kết nối với nhau nhờ các liên kết cộng hóa trị từ 2 hoặc nhiều hơn phân tử được kết nối với nhau cùng có chung một cặp electron.

So sánh các loại vật liệu polime

Ngoài ra, còn có một định nghĩa khác, vật liệu Polymer chính là monome là đơn phân tử có khả năng kết nối với 2 hoặc nhiều phân tử khác nhau. Sau khi được kết nối sẽ được gọi tên là Polymer hóa. Hai phân tử riêng lẻ của các kết nối này có thể kết hợp lại với nhau gọi là công hóa trị. Và những liên kết này sẽ tạo nên phân tử lớn gọi là Polime.

Đặc tính của vật liệu Polymer

Lý thuyết vật liệu Polymer sẽ có những đặc tính vật lý, hóa học khác nhau, cụ thể dưới đây:

  • Polymer tồn tại ở dạng rắn, không bay hơi, nhiệt độ nóng chảy ở khoảng rộng, không có khoảng xác định.
  • Đa số các loại Polymer không tan trong nước hoặc các dung môi thông thường.
  • Khi nóng chảy Polymer sẽ cho chất lỏng nhớt, để nguội sẽ rắn lại thành chất nhiệt dẻo.
  • Polymer có thể tham gia 3 phản ứng: phân cắt mạch, giữ nguyên mạch và tăng mạch.
  • Với phản ứng phân cắt mạch Polymer trùng hợp bị nhiệt phân ở nhiệt độ thích hợp thành các đoạn ngắn sau đó thành monome ban đầu. Vì trong cấu trúc Polymer có nhóm chức dễ bị thủy phân hoặc bị oxi hóa cắt mạch.
  • Những Polymer có liên kết đôi trong mạch hoặc nhóm chức ngoại mạch có thể tham gia phản ứng đặc trưng của chính nhóm chức và liên kết đôi.
  • Ở điều kiện thích hợp các mạch Polymer có thể kết nối với nhau tạo thành các mạch dài hơn hoặc các mạng lưới.

Phân loại vật liệu Polymer

Hiện nay, vật liệu Polymer được phân loại khá đa dạng dựa vào cấu trúc, nguồn gốc xuất xứ. Cụ thể như sau:

Theo nguồn gốc:

  • Polymer thiên nhiên: Bao gồm những loại vật liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên như cao su, tơ sợi, xenlulozo.
  • Polymer tổng hợp: gồm các loại vật liệu được tạo thành nhờ phản ứng trùng ngưng/trùng hợp. Ví dụ nhựa PVC, nhựa uPVC, nhựa PE…
  • Polymer bán tổng hợp: hay còn gọi là polime nhân tạo là tổng hợp những loại polime được tạo ra từ Polymer thiên nhiên.

Theo cấu trúc:

  • Polymer có nhánh: glycogen hay amilopectin
  • Polymer có mạch không phân nhánh: nhựa PVC, nhựa PE, cao su, tinh bột…
  • Polymer có mạch không gian: cao su lưu hóa, nhựa bakelit…

So sánh các loại vật liệu polime

Ứng dụng Polime sản xuất Van công nghiệp – van bướm nhựa uPVC

Ưu, nhược điểm của vật liệu Polymer

Ưu điểm:

  • Có khả năng tái chế, với những loại vật liệu Polymer cũ có thể đem nung chảy tạo thành chất dẻo và từ đó tạo thành các sản phẩm mới.
  • An toàn, không tác dụng với các hóa chất dạng lỏng nên được ứng dụng để sản xuất chai nhựa, ống nhựa để đựng hóa chất hoặc các loại chai lọ đựng nước giặt, nước xả vải, nước tẩy quần áo…
  • Có khả năng cách điện nên được sử dụng để sản xuất các thiết bị: ống dẫn điện, ổ cắm điện, công tắc điện.
  • Vật liệu Polymer dẫn nhiệt tốt tuy nhiên ở điều kiện nhiệt độ cao rất dễ bị nung chảy.
  • Trọng lượng nhẹ hơn rất nhiều so với các loại vật liệu khác nên được ứng dụng nhiều hơn.
  • Đa dạng màu sắc: xanh, đỏ, tím, hồng, trắng… nên có thể tạo ra các sản phẩm có tính đa dạng hơn.

Nhược điểm:

  • Trong quá trình sản xuất Polymer tạo ra khá nhiều khí CO2 có hại, gây ô nhiễm môi trường.
  • Sản xuất Polime cần nhiều chất phụ gia có hại gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe cong người.
  • Vật liệu Polymer khó phân hủy nên gây hại đến môi trường đất, nước cũng như sự phát triển, sinh trưởng của động vật, thực vật. Vì sự tồn tại của Polymer sẽ làm ngăn cản quá trình trao đổi oxy.
  • Khi đốt cháy Polymer tạo ra nhiều khí độc gây ô nhiễm không khí, môi trường sống xung quanh.

Ứng dụng của vật liệu Polymer

Như đã giới thiệu từ đầu, vật liệu Polymer đã và đang được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều lĩnh vực. Với những ưu điểm tuyệt vời; tái chế, cách điện, dẫn nhiệt, trọng lượng nhẹ. Dưới đây là một số ứng dụng điển hình thường gặp:

  • Được ứng dụng để sản xuất các loại vật dụng phục vụ đời sống hàng ngày: áo mưa, ống dẫn điện, dây điện, công tắc…
  • Sử dụng làm vật liệu cách điện trong dân dụng và công nghiệp
  • Áp dụng nghiên cứu các vật liệu xây dựng mới: Sơn chống thấm nano gốc polime, bê tông siêu nhẹ,…
  • Sử dụng thay thế cho các sản phẩm làm bằng gỗ, vải, da hoặc vật liệu kim loại, thủy tinh vì độ bền cao, nhẹ, màu sắc đa dạng.
  • Trong sản xuất các vật dụng: ống nhựa, ống dẫn nước, chai lọ…

So sánh các loại vật liệu polime

Bê tông siêu nhẹ – bê tông polymer

Kết luận

Tóm lại, có thể thấy vật liệu Polymer sở hữu những ưu điểm đặc biệt cùng ứng dụng rộng rãi. Hy vọng bài viết chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ giúp các bạn hiểu thêm về vật liệu này. Từ đó lựa chọn được những sản phẩm phù hợp khi có nhu cầu. Ngoài ra , nếu vẫn còn câu hỏi khác hãy để lại bình luận phía dưới, chúng tôi sẽ phản hồi trong thời gian sớm nhất.

Tuấn Hưng Phát chuyên nhập khẩu và phân phối trực tiếp các sản phẩm van – vật tư đường ống – phụ kiện đường ống chính hãng: Van bướm, van bi, van 1 chiều, đồng hồ nước – hơi nóng, đồng hồ áp suất, van an toàn, khớp nối mềm,… vật liệu gang, inox, nhựa,… Các sản phẩm được đơn vị lưu kho sẵn hàng số lượng lớn, đa dạng các tùy chọn. Liên hệ ngay Hotline để đặt lịch tham quan xem hàng mẫu trực tiếp tại kho Tuấn Hưng Phát.

Có bao nhiêu loại vật liệu polime?

Polime thiên nhiên: là những loại polime có sẵn ở ngoài tự nhiên. (ví dụ: bông, tơ tằm,…).

Polime nhân tạo (hay còn gọi là bán tổng hợp): những loại này được chế hóa từ các polime tự nhiên. (ví dụ: từ xenlulozơ tổng hợp cao su lưu hóa để làm lốp xe; ngoài ra còn tổng hợp ra tơ visco, tơ axetat).

Polime là gì ví dụ?

Polime được dùng phổ biến với tên gọi như chất dẻo, nhựa, cao su, tơ… Nó gồm 2 lớp chính polime thiên nhiên và polime nhân tạo. Các polime hữu cơ như protein, ví dụ như da, tóc, móng và các bộ phận của xương, axit nucleic đóng vai trò chính trong quá trình tổng hợp các polime hữu cơ.

Polietilen là loại polime gì?

  1. Polietilen và poli(vinyl clorua) là loại polime tổng hợp còn tinh bột và xenlulozơ là loại polime thiên nhiên.

PVC thuộc loại tờ gì?

PVC là chất vô định hình, cách điện tốt, bền với axit, dùng làm vật liệu điện, ống dẫn nước, vải che mưa, da giả,.. Tơ là những vật liệu polime hình sợi dài và mảnh với độ bền nhất định. Trong tơ, những phân tử polime có mạch không phân nhánh xếp song song với nhau.