Số giờ làm thêm tối đa 1 tháng

Như vậy, người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và thông báo trước cho người lao động. Trường hợp bạn xin nghỉ phép nhưng do nhu cầu của đơn vị không sắp xếp được thì đơn vị có quyền từ chối đơn xin nghỉ phép của bạn. Các trường hợp là người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi; người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng; người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được loại trừ với quy định này.

Số giờ làm thêm tối đa 1 tháng

Người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng

 Về số giờ làm thêm trong 1 tháng, Nghị quyết nêu rõ trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 1 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động, được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 1 tháng.

Ngoài ra, không áp dụng quy định này đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 107 của Bộ luật Lao động.

Nghị quyết vừa được thông qua có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-2022, riêng quy định về số giờ làm thêm trong một năm có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2022.

Theo đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề nghị các cơ quan, địa phương nêu trên thực hiện phổ biến, hướng dẫn thực hiện Nghị quyết này trên địa bàn quản lý.

Sở lưu ý, ​​​​đối vối các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.

Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01/4/2022.

Khi tổ chức thực hiện quy định về số giờ làm thêm theo Nghị quyết vẫn phải tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động (quy định về giới hạn số giờ làm thêm trong ngày; tiền lương phải trả khi làm thêm giờ; các nội dung về sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm; thông báo khi tổ chức làm thêm trên 200 giờ trong 01 năm...).

Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết, người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.

Quy định số giờ làm thêm theo Nghị quyết số 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện.

Bên cạnh đó, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đề nghị tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc làm thêm giờ trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật./.

Thưa luật sư cho tôi hỏi thắc mắc về quy định làm thêm giờ trong 1 tháng như sau: Bố tôi làm việc ở một công ty lắp đặt thiết bị. Công ty thường tăng ca rất nhiều khiến bố tôi không đảm bảo sức khỏe. Tháng này bố tôi tăng ca liên tục, theo Luật lao động thì một tháng được tăng ca tối đa bao nhiêu giờ? Công ty tăng ca không báo trước, có khi tăng đến sáng. Như vậy có đúng không? Mong Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn văn phòng luật tư vấn giúp.


  • Công ty có được bắt buộc người lao động làm thêm giờ?
  • Doanh nghiệp được bố trí thời gian làm thêm giờ cho NLĐ tối đa bao nhiêu?
  • Có được sử dụng NLĐ làm thêm giờ vượt quá 200 giờ trong 1 năm?

Tư vấn Luật lao động

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho Tổng đài tư vấn. Chúng tôi xin tư vấn về vấn đề quy định làm thêm giờ trong 1 tháng tối đa là bao nhiêu như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 106 Bộ Luật lao động 2012 như sau:

“Điều 106. Làm thêm giờ

1. Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Được sự đồng ý của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

Như vậy

Theo quy định trên thì khi công ty yêu cầu NLĐ làm thêm giờ cần đáp ứng 3 điều kiện sau:

+) Phải được sự đồng ý của NLĐ;

+) Số giờ làm thêm của NLĐ không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt thì không quá 300 giờ trong 01 năm;

+) Công ty phải bố trí để NLĐ được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng.

Số giờ làm thêm tối đa 1 tháng

Tổng đài tư vấn Luật Lao động trực tuyến 24/7: 1900 6172

Dẫn chiếu đến trường hợp của bạn; Bố bạn làm việc ở một công ty sản xuất thiết bị điện tử. Công ty thường tăng ca rất nhiều khiến bố bạn không đảm bảo sức khỏe. Theo quy định thì trong 1 ngày tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12h; thời gian tăng ca, làm thêm giờ không quá 30 giờ trong 1 tháng.

Bên cạnh đó, theo quy định khi tăng ca phải được sự đồng ý của người lao động nên việc công ty yêu cầu bố bạn tăng ca mà không báo trước là trái với quy định của pháp luật Lao Động. Bố bạn có quyền khiếu nại lên công ty để đảm bảo quyền lợi của mình.

Trên đây là bài viết về vấn đề quy định làm thêm giờ trong 1 tháng tối đa là bao nhiêu? Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

1 tháng tôi đã làm thêm bao nhiêu giờ?

Quy định về thời gian tăng ca tối đa Trong tháng: Không quá 40 giờ trong 01 tháng; Trong năm: Không quá 200 giờ trong 01 năm. Trong một số ngành, nghề, công việc hoặc một số trường hợp, NSDLĐ được sử dụng người lao động tham thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.

Tăng ca tối đa bao nhiêu giờ 1 ngày?

Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 thì làm thêm giờ có thể được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài thời gian làm việc bình thường của pháp luật đã quy định người lao động làm việc trong một ngày không được quá 8 tiếng và trong một tuần không quá bốn mươi tám tiếng được quy định cụ thể trong các văn bản của ...

1 tuần tăng ca không quá bao nhiêu giờ?

- Điểm b, khoản 2, Điều 106 Bộ luật Lao động quy định “Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 ...

Công nhân tăng ca bao nhiêu tiếng 1 tháng?

Theo Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15, từ 01/4/2022 tăng giờ làm thêm trên 40 giờ/tháng nhưng không quá 60/tháng, 200 giờ/năm nhưng không quá 300 giờ/năm.