Seretide 25 250 giá bao nhiêu

Nhiễm trùng nấm Candida miệng và họng, viêm phổi (ở bệnh nhân mắc bệnh phổi tác nghẽn mãn tính-COPD).

Hiếm

Nhiễm nấm Candida thực quản

Rối loạn hệ miễn dịch:

Phản ứng quá mẫn:

Không phổ biến

Phản ứng quá mẫn trên da

Hiếm

Phản ứng phản vệ

Rối loạn nội tiết tố:

Các tác động toàn thân bao gồm (xem Cảnh báo và thận trọng)

Không phổ biến

Đục thủy tinh thể

Hiếm

Tăng nhãn áp (glaucoma)

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:

Không phổ biến

Tăng đường huyết

Rối loạn tâm thần:

Không phổ biến

Hiếm

Thay đổi hành vi, bao gồm tăng hoạt động và kích thích (chủ yếu ở trẻ em)

Rối loạn hệ thần kinh:

Rất phổ biến

Đau đầu (xem cảnh báo và thận trọng)

Không phổ biến

Run (xem cảnh báo và thận trọng)

Rối loạn tim:

Không phổ biến

Đánh trống ngực (xem cảnh báo và thận trọng), nhịp tim nhanh, rung nhĩ

Hiếm

Loạn nhịp tim bao gồm nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:

Phổ biến

Khàn giọng/khản tiếng

Không phổ biến

Kích ứng họng

Rối loạn da và mô dưới da:

Không phổ biến

Vết thâm tím

Rối loạn cơ xương và mô liên kết:

Phổ biến

Chuột rút, đau khớp

Dữ liệu sau khi lưu hành thuốc

Rối loạn hệ miễn dịch:

Các phản ứng quá mẫn biểu hiện dưới dạng

Hiếm

Phù mạch (chủ yếu phù mặt và miệng hầu) và co thắt phế quản

Rối loạn nội tiết:

Các tác động toàn thân có thể bao gồm (xem cảnh báo và thận trọng):

Hiếm

Hội chứng Cushing, các dấu hiệu cushing, ức chế thượng thận, chậm lớn ở trẻ em và thanh thiếu niên, giảm mật độ khoáng xương

Danh sách nhà xe chợ thuốc Hapulico Hướng dẫn tạo tài khoản Hướng dẫn đăng nhập Hướng dẫn xem giá thuốc Hướng dẫn nhặt đơn Hướng dẫn tạo đơn hàng mới

  • KHUYẾN MÃI
  • BÁO GIÁ THUỐC

        Thuốc tân dược     Thực phẩm chức năng     Mỹ phẩm     Thiết bị y tế     Thuốc tăng lực     Thuốc giảm giá     Thuốc tăng giá

  • Đăng nhập
  • Đăng ký
  • Seretide 25 250 giá bao nhiêu

    Seretide Evohaler 25/250

    Thuốc giãn phế quản

    - Giá: 295.000/Lọ

    - Ngày cập nhật: 16-12-2022

    - Sản xuất: ThuocHapu

    - Người xem: 4206

    Mua

    5.0 (4)

    (1)

    Đánh giá Thích


    Thông tin sản phẩm

    THÀNH PHẦN

    Salmeterol xinafoate, fluticasone propionate.

    CÔNG DỤNG - CHỈ ĐỊNH

    Điều trị thường xuyên bệnh tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục (ROAD) bao gồm hen ở trẻ em & người lớn. Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) bao gồm viêm phế quản mạn & khí phế thủng.

    CÁCH DÙNG - LIỀU DÙNG

    Dùng hít hoặc xịt thường xuyên. Ngừa hen phế quản: Người lớn, thanh thiếu niên ≥ 12t.: Seretide accuhaler: một hít (50mcg salmeterol và 250mcg fluticasone propionate), 2 lần/ngày. Hoặc một hít (50mcg salmeterol và 500mcg fluticasone propionate), 2 lần/ngày. Seretide evohaler: hai nhát xịt (25mcg salmeterol và 50mcg fluticasone propionate), 2 lần/ngày. Hoặc hai nhát xịt (25mcg salmeterol và 125mcg fluticasone propionate), 2 lần/ngày. Hoặc hai nhát xịt (25mcg salmeterol và 250mcg fluticasone propionate), 2 lần/ngày. Người lớn ≥ 18t.: Tính an toàn và khả năng dung nạp khi tăng gấp đôi liều ở tất cả các hàm lượng Seretide trên người lớn lên tới 14 ngày tương đương liều quy ước 2 lần/ngày và có thể xem xét khi cần bổ sung corticosteroid dạng hít ngắn ngày (lên tới 14 ngày) như trong hướng dẫn điều trị hen. Trẻ em ≥ 4t.: Seretide evohaler: hai nhát xịt (25mcg salmeterol và 50mcg fluticasone propionate), 2 lần/ngày. Không có số liệu sử dụng Seretide cho trẻ < 4t. Điều trị duy trì COPD: Seretide accuhaler: Người lớn: một hít 50/250mcg tới 50/500mcg salmeterol/fluticasone propionate x 2 lần/ngày. Ở liều 50/500mcg x 2 lần/ngày, đã có báo cáo thuốc làm giảm tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân. Seretide evohaler: hai nhát xịt (25mcg/125mcg đến 25mcg/250mcg salmeterol/fluticasone propionate) x 2 lần/ngày. Bệnh nhân cao tuổi, suy thận/gan: không cần chỉnh liều.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Mẫn cảm với các thành phần của thuốc

    THẬN TRỌNG

    Lao tiến triển hay tiềm ẩn, nhiễm độc giáp, glaucom, nghi ngờ suy thận do steroid toàn thân trước đó. Có thai & cho con bú.

    TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN

    Run, đánh trống ngực, nhức đầu. Hiếm: phản ứng quá mẫn, suy thượng thận, chậm phát triển thể chất ở trẻ, loãng xương, đục thủy tinh thể, glaucom.

    Seretide Evohaler DC không nên được bắt đầu ở những bệnh nhân đang trong giai đoạn tình trạng bệnh xấu đi nhanh chóng hoặc những đợt cấp của hen hoặc COPD có nguy cơ đe dọa tính mạng. 

    Seretide Evohaler DC chưa được nghiên cứu trên những bệnh nhân trong đợt cấp của hen hoặc COPD. Bắt đầu sử dụng Seretide Evohaler DC trong những trường hợp này là không phù hợp. 

    Seretide Evohaler DC không phải là thuốc cắt cơn dùng để giảm triệu chứng cấp tính, mà trong trường hợp này cần dùng một thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và ngắn (ví dụ: Salbutamol). Nên khuyên bệnh nhân phải luôn có sẵn thuốc cắt cơn bên mình. 

    Việc tăng sử dụng thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn để giảm triệu chứng cho thấy việc kiểm soát bệnh đang xấu đi và bệnh nhân nên được khám lại. 

    Khi bắt đầu điều trị với Seretide Evohaler DC, những bệnh nhân đang dùng dạng uống hoặc hết các thuốc chủ vận thụ thể beta, tác dụng ngắn với liều thường xuyên (ví dụ: 4 lần một ngày) nên được hướng dẫn dừng việc sử dụng thường xuyên các loại thuốc này.

    Sử dụng quá nhiều Seretide Evohaler DC và sử dụng đồng thời cùng các thuốc chủ vận thụ thể beta, tác dụng kéo dài khác

    Seretide Evohaler DC không nên được sử dụng nhiều lần hơn mức độ khuyến cáo, ở liều cao hơn liều khuyến cáo hoặc sử dụng đồng thời với các thuốc khác có chứa LABA, vì có thể dẫn tới quá liều. Các tác động có ý nghĩa lâm sàng trên tim mạch và các trường hợp tử vong đã được báo cáo liên quan tới sử dụng quá liều các thuốc có tác dụng kích thích giao cảm dạng hít. Bệnh nhân đang sử dụng Seretide Evohaler DC không nên sử dụng thuốc khác chứa LABA (ví dụ: Salmeterol, formoterol fumarate, arformoterol tartrate, indacaterol) vì bất cứ lý do nào.

    Tác dụng tại chỗ của các corticosteroid dạng hít 

    Trong các thử nghiệm lâm sàng, sự phát triển nhiễm trùng tại chỗ ở miệng và họng do Candida albicans đã xảy ra ở những bệnh nhân đã điều trị bằng Seretide Evohaler DC. Khi có nhiễm trùng như vậy, cần được điều trị bằng liệu pháp chống nấm toàn thân (đường uống) hoặc tại chỗ thích hợp trong khi điều trị với Seretide Evohaler DC vẫn được tiếp tục, nhưng đôi khi điều trị với Seretide Evohaler DC có thể bị ngưng lại. Tư vấn cho bệnh nhân súc miệng với nước và nhổ ra sau khi hít có thể giúp giảm nguy cơ nhiễm nấm Candida ở hầu họng.

    Viêm phổi 

    Đã có sự gia tăng báo cáo viêm phổi trong các nghiên cứu trên bệnh nhân COPD dùng Seretide (xem Tác dụng không mong muốn). Các bác sĩ nên cảnh giác với khả năng xảy ra viêm phổi ở các bệnh nhân COPD vì các đặc điểm lâm sàng của viêm phổi và đợt kịch phát của COPD thường trùng lặp nhau.

    Chuyển đổi từ liệu pháp điều trị corticosteroid toàn thân sang Seretide

    Vì khả năng suy giảm đáp ứng tuyến thượng thận có thể xảy ra, các bệnh nhân chuyển từ điều trị với steroid đường uống sang fluticasone propionate dạng hít nên được điều trị một cách cẩn trọng và theo dõi thường xuyên chức năng vỏ thượng thận.

    Sau khi bắt đầu sử dụng fluticasone propionate dạng hít, steroid đường toàn thân cần được giảm liều dần dần và ngưng và khuyến khích bệnh nhân nên mang theo tấm thẻ cảnh báo về steroid chỉ rõ bệnh nhân có thể cần điều trị bổ sung steroid trong những lúc bị stress.

    Ức chế tuyến thượng thận và tình trạng Cushing do thuốc 

    Fluticasone propionate, một thành phần của Seretide Evohaler DC, sẽ giúp kiểm soát các triệu chứng hen tốt hơn trong khi ít ức chế chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận hơn prednisone đường uống ở mức liều có hiệu quả điều trị tương đương. Vì fluticasone propionate được hấp thu vào vòng tuần hoàn và có thể gây ra tác dụng toàn thân ở liều cao hơn, lợi thế của Seretide Evohaler DC trong việc giảm thiểu rối loạn chức năng trục hạ đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận chỉ có thể đạt được khi liều sử dụng không vượt quá liều khuyến cáo và mỗi bệnh nhân được hiệu chỉnh liều đến mức liều thấp nhất có tác dụng.

    Mối liên hệ giữa nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương và tác dụng ức chế sản xuất cortisol đã được quan sát thấy sau 4 tuần điều trị với fluticasone propionate đường hít khí dung. Vì mỗi cá nhân có mức nhạy cảm với tác dụng của thuốc lên quá trình sản xuất cortisol khác nhau, bác sĩ nên xem xét thông tin này khi kê đơn Seretide Evohaler DC.

    Vì có khả năng các corticosteroid dạng hít được hấp thu đáng kể vào vòng tuần hoàn ở những bệnh nhân nhạy cảm, các bệnh nhân điều trị với Seretide Evohaler DC nên được theo dõi cẩn thận bất cứ tác dụng toàn thân nào của corticosteroid. Những bệnh nhân này cần được quan tâm đặc biệt sau khi phẫu thuật hoặc trong suốt thời kỳ bị stress vì đáp ứng thượng thận có thể không đầy đủ.

    Các tác dụng toàn thân của corticosteroid như Cushing do thuốc và ức chế tuyến thượng thận (bao gồm cả suy thượng thận cấp) có thể xuất hiện ở một số ít những bệnh nhân nhạy cảm với các tác dụng này. Nếu có các tác dụng như vậy xảy ra, Seretide Evohaler DC nên được giảm liều từ từ, phù hợp với quy trình được chấp nhận về giảm liều các corticosteroid đường toàn thân, và các biện pháp điều trị khác để kiểm soát các triệu chứng hen nên được cân nhắc.

    Tương tác với các thuốc ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 

    Trong một nghiên cứu tương tác thuốc khi sử dụng cùng với ketoconazole toàn thân, đã quan sát thấy sự tăng phơi nhiễm với Seretide. Điều này có thể dẫn tới sự kéo dài khoảng QTc. Cần thận trọng khi phối hợp các thuốc ức chế mạnh CYP 3A4 (ví dụ như ketoconazole) với Seretide (xem Tương tác và Dược động học).

    Co thắt phế quản nghịch lý và các triệu chứng đường hô hấp trên 

    Cũng như các thuốc hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xảy ra với triệu chứng khò khè tăng lên ngay lập tức sau khi dùng thuốc. Trong trường hợp này, bệnh nhân nên được điều trị ngay lập tức với một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và ngắn. Nên ngừng sử dụng Seretide Evohaler DC ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và điều trị thay thế nếu cần thiết (xem Tác dụng không mong muốn). Triệu chứng đường hô hấp trên của co thắt, kích thích, hoặc phù nề thanh quản, chẳng hạn như thở khò khè và nghẹt thở, đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng Seretide Evohaler DC.

    Các phản ứng quá mẫn tức thì 

    Các phản ứng quá mẫn tức thì (ví dụ: Nổi mề đay, phù mạch, phát ban, co thắt phế quản, hạ huyết áp), bao gồm cả phản ứng phản vệ, có thể xảy ra sau khi sử dụng Seretide Evohaler DC.

    Tác dụng trên tim mạch và hệ thần kinh trung ương

    Kích thích beta-adrenergic quá mức có thể gây co giật, đau thắt ngực, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp, nhịp tim nhanh với tần số lên đến 200 nhịp/phút, loạn nhịp tim, bồn chồn, đau đầu, run, đánh trống ngực, buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu và mất ngủ (xem Quá liều). Do đó, Seretide Evohaler DC, giống như tất cả các sản phẩm có chứa các amin cường giao cảm khác, nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn tim mạch, đặc biệt là suy động mạch vành, loạn nhịp tim, và tăng huyết áp.

    Salmeterol, một thành phần của Seretide Evohaler DC, có thể gây ra tác động có ý nghĩa lâm sàng đáng kể trên một số bệnh nhân tim mạch được biểu thị bởi nhịp tim, huyết áp, và/hoặc các triệu chứng khác. Mặc dù các tác dụng như vậy là không phổ biến sau khi sử dụng salmeterol ở liều khuyến cáo, nếu chúng xảy ra, có thể cần phải ngừng sử dụng thuốc.

    Giảm mật độ khoáng xương (Bone Mineral Density-BMD) 

    Giảm mật độ khoáng xương (BMD) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân sử dụng thời gian dài thuốc có chứa corticosteroid dạng hít. Những bệnh nhân có yếu tố nguy cơ cao giảm mật độ khoáng xương ví dụ như bất động lâu ngày, tiền sử gia đình bị bệnh loãng xương, tình trạng mãn kinh, sử dụng thuốc lá, tuổi cao, dinh dưỡng kém, hoặc sử dụng thường xuyên các loại thuốc có thể làm giảm khối lượng xương (ví dụ: Thuốc chống co giật corticosteroid đường uống) cần được theo dõi và điều trị phù hợp.

    Vì các bệnh nhân COPD thường có nhiều yếu tố nguy cơ giảm BMD, việc đánh giá BMD được khuyến cáo trước khi bắt đầu sử dụng Seretide và định kỳ sau đó. Nếu giảm đáng kể BMD được quan sát thấy và Seretide Evohaler DC vẫn được col là thuốc quan trọng để điều trị COPD của bệnh nhân, sử dụng thuốc để điều trị hoặc ngăn ngừa loãng xương được cân nhắc kỹ lưỡng.

    Tác dụng lên sự tăng trưởng

    Corticosteroid dạng hít qua đường miệng có thể gây giảm tốc độ tăng trưởng khi dùng cho trẻ em. Cần giám sát sự tăng trưởng của bệnh nhi sử dụng Seretide Evohaler DC thường xuyên (ví dụ: Thông qua thước đo chiều cao). Để giảm thiểu các tác dụng toàn thân của corticosteroid dạng hít qua đường miệng, bao gồm cả Seretide Evohaler DC, cần hiệu chỉnh liều dùng mỗi bệnh nhân tới liều thấp nhất có hiệu quả kiểm soát triệu chứng.

    Bệnh tăng nhãn áp và đục thủy tinh thể

    Bệnh tăng nhãn áp (Glaucoma), tăng áp lực nội nhãn (increased intrancula Pressure), và đục thủy tinh thể đã được báo cáo ở những bệnh nhân hen và COPD sau khi dùng kéo dài corticosteroid dạng hít, bao gồm fluticasone propionate, một thành phần của Seretide Evohaler DC. Do đó, cần giám sát chặt chẽ những bệnh nhân có sự thay đổi thị lực hoặc có tiền sử tăng áp lực nội nhãn, bệnh tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể, và bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (central serous chorioretinopathy - CSCR).

    Các cảnh báo và thận trọng khác

    Kiểm soát hen trở nên xấu đi đột ngột và tiến triển có khả năng đe dọa tính mạng và bệnh nhân cần được bác sĩ khám lại. Nên cân nhắc tăng liều corticosteroid. Bệnh nhân cũng nên được khám lại khi liều Seretide đang dùng không đủ kiểm soát hen.

    Bệnh nhân hen không nên ngừng sử dụng Seretide một cách đột ngột do có thể dẫn đến cơn kịch phát, nên giảm liều từ từ dưới sự giám sát của bác sĩ. Đối với bệnh nhân COPD, việc ngừng điều trị có thể gây mất kiểm soát triệu chứng và nên được bác sĩ theo dõi.

    Nên dùng Seretide thận trọng ở bệnh nhân bị nhiễm độc giáp.

    Giảm kali huyết thanh thoáng qua có thể xảy ra với tất cả các thuốc kích thích giao cảm tại liều cao hơn liều điều trị. Vì vậy, nên sử dụng thận trọng Seretide trên những bệnh nhân dễ có khả năng hạ kali huyết thanh.

    Có rất ít báo cáo về hiện tượng tăng mức đường huyết và cần thận trọng khi kê đơn cho những bệnh nhân có tiền sử bị đái tháo đường.

    Đã có báo cáo về tác dụng dược lý không mong muốn khi điều trị bằng chất chủ vận beta2, như run, cảm giác hồi hộp đánh trống ngực và đau đầu, nhưng có xu hướng thoáng qua và giảm khi điều trị thường xuyên.

    Khả năng lái xe và vận hành máy móc

    Chưa có nghiên cứu riêng biệt nào về ảnh hưởng của thuốc lên hoạt động lái xe và vận hành máy móc, ngoài ra đặc điểm dược lý của cả hai hoạt chất cũng không cho thấy có tác động nào lên các hoạt động trên. Tuy nhiên, những người lái xe và vận hành máy móc cần lưu ý các tác dụng không mong muốn của thuốc bao gồm đau đầu, chuột rút, đau khớp, gãy xương do chấn thương, đau cơ.

    Ngoài ra thuốc cũng có thể có các tác dụng không mong muốn như run, lo lắng, rối loạn giấc ngủ, khó thở, phù mặt và miệng – hầu họng, co thắt phế quản, đánh trống ngực, nhịp tim nhanh, rung nhĩ và cơn đau thắt ngực.

    Thời kỳ mang thai 

    Dữ liệu ở phụ nữ có thai còn hạn chế. Chỉ nên cân nhắc dùng Seretide cho phụ nữ có thai nếu lợi ích cho người mẹ lớn hơn bất cứ nguy cơ nào có thể xảy ra cho thai.

    Thời kỳ cho con bú

    Chỉ nên cân nhắc sử dụng thuốc trong khi cho con bú nếu lợi ích mang lại cho người mẹ vượt trội bất kỳ nguy cơ nào có thể có cho đứa trẻ.

    Tương tác thuốc

    Nên tránh sử dụng cả thuốc ức chế beta chọn lọc và không chọn lọc trừ khi có lý do bắt buộc.

    Trong những điều kiện bình thường, do chuyển hóa bước đầu khá nhiều và thanh thải toàn thân cao qua trung gian cytochrome P450 3A4 tại ruột và gan nên nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương đạt được thấp sau liều hít. Do đó ít gặp các tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng qua trung gian fluticasone propionate.

    Một nghiên cứu về tương tác thuốc ở những người khỏe mạnh cho thấy rằng ritonavir (chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4) có thể gây tăng cao nồng độ fluticasone propionate trong huyết tương, kết quả là gây giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Trong thời gian sử dụng thuốc sau khi thuốc được lưu hành, đã có báo cáo về tương tác thuốc có ý nghĩa trên lâm sàng ở những bệnh nhân dùng fluticasone propionate hít qua đường mũi hoặc miệng và ritonavir dẫn đến tác dụng toàn thân của corticosteroid bao gồm hội chứng Cushing và ức chế thượng thận. Do đó nên tránh dùng đồng thời fluticasone propionate và ritonavir trừ khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ tác dụng phụ toàn thân của corticosteroid.

    Các nghiên cứu cho thấy rằng các chất ức chế Cytochrome P450 3A4 khác làm tăng không đáng kể (erythromycin) và tăng nhẹ (ketoconazole) nồng độ fluticasone propionate toàn thân mà không làm giảm đáng kể nồng độ cortisol trong huyết thanh. Tuy nhiên, nên thận trọng khi sử dụng kết hợp các chất ức chế mạnh cytochrome P450 3A4 (như ketoconazole) do khả năng tăng nồng độ fluticasone propionate toàn thân.

    Việc dùng đồng thời ketoconazole và salmeterol làm tăng đáng kể nồng độ salmeterol trong huyết tương (Cmax tăng 1,4 lần và AUC tăng 15 lần) và điều này có thể gây kéo dài khoảng QTc.

    Seretide Evohaler DC nên được sử dụng hết sức thận trọng ở các bệnh nhân đang điều trị bằng IMAOS hoặc các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, hoặc mới ngừng sử dụng trong vòng 2 tuần các thuốc trên, vì tác động của salmeterol, một thành phần của Seretide Evohaler DC, lên hệ mạch máu có thể tăng mạnh bởi các tác nhân này.

    Thay đổi ECG và/hoặc giảm kali huyết do sử dụng các thuốc lợi tiểu thải kali (như lợi tiểu quai hoặc thiazide) có thể trở nên xấu hơn do các thuốc chủ vận beta, như salmeterol, một thành phần của Seretide Evohaler DC, đặc biệt khi sử dụng vượt quá liều khuyến cáo của chủ vận beta. Mặc dù ý nghĩa lâm sàng của các tác động này chưa được biết, nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Seretide Evohaler DC với thuốc lợi tiểu thải kali.