Sách Giáo Khoa Giáo Dục Công Dân Lớp 12 được bộ Giáo Dục và Đào Tạo biên soạn và phát hành .Sách gồm 10 bài đầy đủ lý thuyết về công dân trong đời sống, pháp luật … Show
Mục lục Sách Giáo Khoa Giáo Dục Công Dân Lớp 12 :
Bài 1. Pháp luật và đời sống
Bài 2. Thực hiện pháp luật
Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật
Bài 4. Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực đời sống
Bài 5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Bài 6. Công dân với các quyền tự do cơ bản
Bài 7. Công dân với các quyền dân chủ
Bài 8. Pháp luật với sự phát triển của công dân
Bài 9. Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước
Bài 10. Pháp luật với hòa bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại Đọc Onine Download Ebook Sách Giáo Khoa Giáo Dục Công Dân Lớp 12Download PDF Hướng dẫn trả lời câu hỏi 4 trang 31 sách giáo khoa GDCD lớp 12: Vậy theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao? Hướng dẫn trả lời câu hỏi 3 trang 31 sách giáo khoa GDCD lớp 12: Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây… Hướng dẫn trả lời câu hỏi 2 trang 31 sách giáo khoa GDCD lớp 12: Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Hướng dẫn trả lời câu hỏi 1 trang 31 sách giáo khoa GDCD lớp 12: Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ? Giải Giáo dục công dân 12 trang 31 GDCD 12 Bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật giúp các em học sinh lớp 12 trả lời các câu hỏi phần bài tập trang 31. Đồng thời hiểu được kiến thức về công dân bình đẳng trước pháp luật sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 3. Giải bài tập GDCD 12 Bài 3 là tài liệu vô cùng hữu ích dành cho giáo viên và các em học sinh lớp 12 tham khảo, đối chiếu với lời giải hay, chính xác nhằm nâng cao kết quả học tập của các em. Vậy sau đây là nội dung chi tiết tài liệu, mời các bạn cùng theo dõi và tải tại đây. Công dân bình đẳng trước pháp luậtGiải bài tập SGK GDCD 12 bài 3 trang 31Câu 1Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ? Gợi ý đáp án 1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ nghĩa nghĩa là:
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là:
Ví dụ: Theo luật thuế thu nhập cá nhân, những người có thu nhập trên 9 triệu đồng/tháng thì có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên tùy vào điều kiện hoàn cảnh như người độc thân hay người có gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng những người phụ thuộc thì có mức nộp thuế khác nhau. Câu 2Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Gợi ý đáp án Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí nhằm:
Câu 3Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây? Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là: A. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau. B. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm kỉ luật. C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật. D. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lí. Gợi ý đáp án Chọn đáp án: C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật. Câu 4Nguyễn Văn N, 19 tuổi, là thanh niên hư hỏng, nghiện ma túy. Không có tiền để hút, N đã nảy ý định đi cướp xe máy. N tìm được người quen là Trần Văn A, 17 tuổi, bỏ học lang thang ở bến xe để cùng bàn kế hoạch đi cướp. Hai tên đã thuê người chở xe ôm, đến chỗ vắng chúng dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm lái xe ôm trọng thương (thương tật 70%). Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Tòa đã xử Nguyễn Văn N tù chung thân, Trần Văn A bị phạt tù 17 năm. Gia đình N cho rằng Tòa án xử như vậy là thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng nhau thực hiện vụ cướp của giết người. Vậy theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao? Gợi ý đáp án Thắc mắc của gia đình N là sai, vì:
I. Mở đầu bài học II. Nội dung bài học
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
3. Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật .
B. Bài tập và hướng dẫn giải
Câu 1: Em hiểu thế nào là công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? Cho ví dụ? => Xem hướng dẫn giải
Câu 2: Ý nghĩa của việc Nhà nước bảo đảm cho công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí? => Xem hướng dẫn giải
Câu 3: Em hãy lựa chọn phương án trả lời đúng trong các câu sau đây: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là: a. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau. b. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm kỉ luật. c. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật. d. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lí. => Xem hướng dẫn giải
Câu 4: Nguyễn Văn N, 19 tuổi, là thanh niên hư hỏng, nghiện ma túy. Không có tiền để hút, N đã nảy ý định đi cướp xe máy. N tìm được người quen là Trần Văn A, 17 tuổi, bỏ học lang thang ở bến xe để cùng bàn kế hoạch đi cướp. Hai tên đã thuê người chở xe ôm, đến chỗ vắng chúng dùng dao uy hiếp, cướp xe máy và đâm lái xe ôm trọng thương (thương tật 70%). Căn cứ vào hành vi phạm tội của N và A là phạm tội có tổ chức, có kế hoạch và sử dụng hung khí nguy hiểm gây thương tích nặng cho nạn nhân, Tòa đã xử Nguyễn Văn N tù chung thân, Trần Văn A bị phạt tù 17 năm. Gia đình N cho rằng Tòa án xử như vậy là thiếu công bằng vì N và A cùng độ tuổi, cùng nhau thực hiện vụ cướp của giết người. Vậy theo em, thắc mắc của gia đình N là đúng hay sai? Vì sao? => Xem hướng dẫn giải Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm GDCD 12 bài 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật (P3) |