Quy định về đánh giá hồ sơ dự thầu năm 2024

Đánh giá hồ sơ dự thầu gói thầu dịch vụ tư vấn

(MPI) - Câu hỏi của Công ty Cổ phần Hóa chất cơ bản miền Nam.

(Nội dung câu hỏi kèm theo)

Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:

Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 15 Khoản 1) quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

Theo hướng dẫn tại Khoản 15.1 Mục 15 Chương I Mẫu E-HSMT cung cấp dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu liên danh là tổng năng lực và kinh nghiệm của các thành viên trên cơ sở phạm vi công việc mà mỗi thành viên đảm nhận, trong đó từng thành viên phải chứng minh năng lực và kinh nghiệm của mình là đáp ứng yêu cầu của HSMT cho phần việc được phân công thực hiện trong liên danh.

Đối với vấn đề của Quý Công ty, việc đánh giá E-HSMT được thực hiện theo quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của bên mời thầu, tổ chuyên gia (Điều 75 và Điều 76 Luật Đấu thầu).

Ngoài ra, tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu tư vấn được thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương III Mẫu E-HSMT cung cấp dịch vụ tư vấn ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. Theo đó, việc E-HSMT đưa yêu cầu “doanh thu trung bình về dịch vụ tư vấn trong 03 năm (2018-2020)” để đánh giá kinh nghiệm và năng lực là không phù hợp, có thể dẫn đến hạn chế sự tham gia của nhà thầu./.

Nguyên tắc, quy định về làm rõ hồ sơ dự thầu: Trường hợp nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm (như hợp đồng tương tự, báo cáo tài chính, chứng chỉ của nhân sự chủ chốt, tài liệu chứng minh khả năng huy động thiết bị,…) thì bên mời thầu có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu bổ sung, làm rõ HSDT. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ HSDT phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

Theo Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.

Theo đó, trường hợp nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh năng lực, kinh nghiệm (như hợp đồng tương tự, báo cáo tài chính, chứng chỉ của nhân sự chủ chốt, tài liệu chứng minh khả năng huy động thiết bị,…) thì bên mời thầu có trách nhiệm yêu cầu nhà thầu bổ sung, làm rõ.

Trường hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà thầu phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà thầu được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu làm rõ của nhà thầu để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu (Khoản 2, Điều 16, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP).

Đối với đấu thầu qua mạng theo quy định tại mẫu E-HSMT ban hành theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT thì việc làm rõ E-HSDT phải tuân thủ:

– Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ E-HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu, kể cả về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong E-HSDT của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của E-HSDT đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. – Trong quá trình đánh giá, việc làm rõ E-HSDT giữa nhà thầu và Bên mời thầu được thực hiện trực tiếp trên Hệ thống. – Việc làm rõ E-HSDT chỉ được thực hiện giữa Bên mời thầu và nhà thầu có E-HSDT cần phải làm rõ. Đối với các nội dung làm rõ ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm và yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, nếu quá thời hạn làm rõ mà nhà thầu không thực hiện làm rõ hoặc có thực hiện làm rõ nhưng không đáp ứng được yêu cầu làm rõ của Bên mời thầu thì Bên mời thầu sẽ đánh giá E-HSDT của nhà thầu theo E-HSDT nộp trước thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu phải dành cho nhà thầu một khoảng thời gian hợp lý để nhà thầu thực hiện việc làm rõ E-HSDT. – Nhà thầu không thể tự làm rõ E-HSDT sau thời điểm đóng thầu. – Trường hợp có sự không thống nhất trong nội dung của E-HSDT hoặc có nội dung chưa rõ thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ trên cơ sở tuân thủ quy định nêu trên.

Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu. Vậy vấn đề đặt ra là như thế nào được hiểu là “không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp” ?

Theo các mẫu HSMT do Bộ KHĐT ban hành (trong đó bao gồm cả các mẫu theo Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT) thì tại mục Chỉ dẫn nhà thầu có quy định về “Xác định tính đáp ứng của E-HSDT”:

E-HSDT đáp ứng cơ bản là E-HSDT đáp ứng các yêu cầu nêu trong E-HSMT mà không có các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản. Sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản nghĩa là những điểm trong E-HSDT mà:

  1. Nếu được chấp nhận thì sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến phạm vi, chất lượng hay hiệu quả sử dụng của dịch vụ được quy định trong hợp đồng; gây hạn chế đáng kể và không thống nhất với E-HSMT đối với quyền hạn của Chủ đầu tư hoặc nghĩa vụ của nhà thầu trong hợp đồng;
  1. Nếu được sửa lại thì sẽ gây ảnh hưởng không công bằng đến vị thế cạnh tranh của nhà thầu khác có E-HSDT đáp ứng cơ bản yêu cầu nêu trong E-HSMT.

Nếu E-HSDT không đáp ứng cơ bản các yêu cầu nêu trong E-HSMT thì E-HSDT đó sẽ bị loại; không được phép sửa đổi các sai khác, đặt điều kiện hoặc bỏ sót nội dung cơ bản trong E-HSDT nhằm làm cho E-HSDT đó đáp ứng cơ bản E-HSMT.

(Trong đó: “Sai khác” là các khác biệt so với yêu cầu nêu trong E-HSMT; “Đặt điều kiện” là việc đặt ra các điều kiện có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu nêu trong E-HSMT; “Bỏ sót nội dung” là việc nhà thầu không cung cấp được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu nêu trong E-HSMT).

Các bên có thể căn cứ vào những nội dung nêu trên để xác định những nội dung làm rõ HSDT như thế nào là không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp để thực hiện cho phù hợp với quy định hiện hành.

Tham khảo thêm các bài viết khác liên quan dưới đây (click vào đường link để đọc):

– Mẫu cam kết bảo đảm dự thầu trong trường hợp bảo đảm dự thầu có giá trị dưới 10 triệu đồng theo quy định tại Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT.

– Các mẫu cam kết nộp kèm E-HSDT theo yêu cầu của E-HSMT ban hành theo Thông tư 08/2022/TT-BKHĐT.

– Các lỗi, sai lầm đáng tiếc của Hồ sơ dự thầu khiến nhà thầu bị trượt thầu (nhà thầu cần lưu ý để tăng cơ hội trúng thầu).

– Hướng dẫn các bước nộp hồ sơ dự thầu qua mạng thành công (gồm các hướng dẫn về điều kiện đầy đủ để tham gia thầu qua mạng; quy trình các bước tải, nộp HSDT; các kinh nghiệm, lưu ý giúp tăng cơ hội trúng thầu).

– Trường hợp nào không phải nộp bảo lãnh dự thầu khi tham dự thầu ?

– Các mốc thời gian quy định trong đấu thầu qua mạng.

– Trường hợp nhà thầu có số năm thành lập ít hơn số năm theo yêu cầu của E-HSMT về doanh thu bình quân hằng năm thì nhà thầu có bị coi là không đáp ứng tiêu chí này và bị loại hay không ?

– Khi nào nhà thầu yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu ?

– Khi nào đề nghị bên mời thầu, chủ đầu tư, người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị trong đấu thầu ? quy trình thực hiện kiến nghị trong đấu thầu diễn ra như thế nào ?

Ai đánh giá hồ sơ dự thầu?

(Chinhphu.vn) - Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện theo hồ sơ mời thầu, tuân thủ quy định tại Điều 15, 16 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.

Theo quy định của Chính phủ gói thầu mua sắm hàng hóa có giá trị bao nhiêu thì được chỉ định thầu?

Các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu: Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng.

Đánh giá hồ sơ dự thầu trọng bao lâu?

Theo quy định, thì thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong nước, kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

Gói thầu xây lắp quy mô nhỏ có giá trị bao nhiêu?

1. Gói thầu quy mô nhỏ là gì? Theo Điều 63 Nghị định 63/2014/NĐ-CP thì gói thầu quy mô nhỏ là gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa có giá trị gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá trị gói thầu không quá 20 tỷ đồng.

Chủ đề