Quan hệ hôn nhân là quan hệ gì kark mark

Theo quan điểm duy vật, th� nh�n tố quyết định trong lịch sử - x�t đến c�ng - l� sản xuất v� t�i sản xuất ra những nh�n tố cần nhất cho đời sống. Bản th�n sự sản xuất ấy lại c� hai mặt. Một mặt l� sản xuất tư liệu sinh hoạt: thức ăn, quần �o, nh� cửa, v� những c�ng cụ để sản xuất những thứ đ�; mặt kh�c l� sản xuất ra ch�nh con người, để duy tr� n�i giống. Tổ chức của x� hội lo�i người - ở một thời đại lịch sử cụ thể v� ở một quốc gia cụ thể - l� do hai loại sản xuất đ� qui định: một mặt l� tr�nh độ ph�t triển của lao động, mặt kh�c l� tr�nh độ ph�t triển của gia đ�nh. Lao động c�ng k�m ph�t triển, lượng sản phẩm của lao động (cũng như lượng của cải trong x� hội) c�ng bị hạn chế; th� quan hệ huyết tộc c�ng chi phối trật tự x� hội. Nhưng ch�nh trong c�i kết cấu x� hội dựa tr�n quan hệ huyết tộc đ�, năng suất lao động ng�y c�ng ph�t triển; tư hữu v� trao đổi, ch�nh lệch gi�u ngh�o, khả năng sử dụng sức lao động của người kh�c, v� do đ� cơ sở của m�u thuẫn giai cấp cũng ng�y c�ng ph�t triển: c�c yếu tố x� hội mới - qua nhiều thế hệ - ra sức l�m cho trật tự x� hội cũ th�ch ứng với điều kiện mới, đến khi giữa ch�ng kh�ng thể c� sự th�ch ứng nữa, v� đưa đến một cuộc c�ch mạng ho�n to�n. X� hội cũ, dựa tr�n quan hệ huyết tộc, đ� tan vỡ trong cuộc đấu tranh giữa c�c giai cấp mới h�nh th�nh; một x� hội mới thay thế n�; trong đ�, quyền lực x� hội được tập trung v�o tay Nh� nước, những đơn vị trực thuộc của Nh� nước kh�ng c�n l� đo�n thể huyết tộc, m� l� đo�n thể địa phương; trong đ�, chế độ sở hữu đ� ho�n to�n chi phối gia đ�nh; trong đ�, m�u thuẫn giai cấp v� đấu tranh giai cấp - c�i l�m n�n nội dung ch�nh của to�n bộ lịch sử th�nh văn - đều được tự do ph�t triển.

C�ng lao lớn của Morgan l� đ� ph�t hiện v� kh�i phục - tr�n những n�t lớn - c�i cơ sở tiền sử đ� của lịch sử th�nh văn của ch�ng ta; v� từ quan hệ huyết tộc của người Indian Bắc Mĩ, �ng đ� t�m thấy ch�a kh�a để giải quyết những vấn đề quan trọng nhất - đến nay vẫn c�n l� b� ẩn - của lịch sử Hi Lạp, La M� v� Germania cổ đại. Cuốn s�ch của �ng kh�ng phải chỉ một ng�y l� xong. Gần bốn mươi năm qua, �ng đ�nh vật với c�c t�i liệu, đến khi ho�n to�n nắm được vấn đề. Nhưng ch�nh điều đ� l�m cho cuốn s�ch ấy trở th�nh một trong rất �t c�c t�c phẩm vạch thời đại ở thời ch�ng ta.

Ở bản tr�nh b�y sau đ�y, bạn đọc n�i chung sẽ ph�n biệt dễ d�ng: phần n�o được lấy từ cuốn s�ch của Morgan, phần n�o do t�i th�m v�o. Trong c�c phần về Hi Lạp v� La M�, kh�ng chỉ giới hạn trong c�c cứ liệu của �ng, t�i c�n th�m v�o những g� m�nh biết. C�c phần về người Celt v� người Germania chủ yếu l� của t�i; ở đ�y Morgan hầu như chỉ c� những t�i liệu thứ sinh; về người Germania, ngo�i Tacitus ra th� �ng chỉ c� những t�i liệu v� dụng, đ� bị xuy�n tạc theo kiểu tự do chủ nghĩa của �ng Freeman th�i. Những nghi�n cứu về kinh tế của Morgan l� đủ so với mục đ�ch của �ng, nhưng lại l� rất thiếu so với mục đ�ch của t�i, n�n t�i viết lại cả. Sau c�ng, với những kết luận m� t�i kh�ng trực tiếp dẫn chứng của Morgan, th� đương nhi�n l� t�i chịu tr�ch nhiệm cả.

LỜI TỰA VIẾT CHO LẦN XUẤT BẢN THỨ TƯ BẰNG TIẾNG ĐỨC NĂM 1891 VỀ LỊCH SỬ GIA Đ�NH NGUY�N THỦY (BACHOFEN, MCLENNAN, MORGAN)

C�c bản trước đ�y của cuốn s�ch n�y, được in với số lượng lớn, cũng đ� b�n hết từ gần nửa năm nay; nh� xuất bản đ� v�i lần đề nghị t�i chuẩn bị cho lần xuất bản mới, nhưng t�i phải l�m nhiều việc cấp b�ch hơn. Bảy năm đ� qua từ khi bản đầu ti�n xuất hiện; từ đ� đến nay, hiểu biết của ch�ng ta về c�c h�nh thức nguy�n thủy của gia đ�nh đ� c� những tiến bộ quan trọng. Do đ� cần phải bổ sung v� thay đổi kh� nhiều; nhất l� t�i sẽ kh�ng thể sửa sang g� nữa trong một thời gian, v� theo dự kiến, c�c trang s�ch sẽ được đ�c khu�n.

T�i đ� xem kĩ to�n bộ văn bản v� bổ sung rất nhiều, hi vọng rằng ch�ng sẽ tương ứng với thực tế hiểu biết hiện nay. Ở lời tựa n�y, t�i cũng t�m tắt sự ph�t triển của c�c quan điểm về lịch sử gia đ�nh, từ Bachofen đến Morgan; đ� l� v� c�c nh� nh�n loại học Chauvin chủ nghĩa người Anh vẫn ngoan cố d�m đi cuộc c�ch mạng - m� những ph�t hiện của Morgan đ� tạo ra - trong quan điểm của ch�ng ta về lịch sử nguy�n thủy, trong khi họ vẫn tước đoạt những th�nh tựu của Morgan m� kh�ng hề e ngại. Ở v�i nước kh�c, tấm gương của nước Anh đ� được noi theo một c�ch qu� đ�ng.

Cuốn s�ch của t�i đ� được dịch ra nhiều thứ tiếng. Trước hết l� tiếng �: L�origine delta famiglia, delta proprieta privata e dello stato; version riveduta dall� autore, di Pasquale Martignetti, Benevento, 1885. Tiếng Rumani: Origina famdei, proprietatei private si a stalului; traducere de Joan Nadejde; in trong tạp ch� Contemporanul ở Iaşi, từ th�ng Ch�n 1885 tới th�ng Năm 1886. Tiếng Đan Mạch: Familjens, Privatejendommens og Statens Oprindelse; Dansk, af Forfattern gennemgaaet Udgave; besorget af Gerson Trier, K�benhavn, 1888. Một bản dịch tiếng Ph�p của Henri Rav�, dựa tr�n bản n�y, đ� được đăng b�o.


Cho tới đầu những năm 60, người ta vẫn chưa n�i được g� về lịch sử gia đ�nh. Về mặt n�y, sử học hồi đ� vẫn ho�n to�n chịu ảnh hưởng từ Bộ s�ch năm quyển của Moses. H�nh thức gia trưởng của gia đ�nh, được mi�u tả trong đ� tỉ mỉ hơn bất k� chỗ n�o kh�c, kh�ng chỉ được mặc nhi�n coi l� h�nh thức cổ nhất, m� c�n được đồng nhất với gia đ�nh tư sản ng�y nay - trừ chế độ nhiều vợ; do đ� gia đ�nh h�nh như kh�ng trải qua sự ph�t triển lịch sử n�o cả; nhiều lắm th� người ta cũng chỉ nhận l� ở thời nguy�n thủy, c� thể c� một thời k� quan hệ t�nh giao bừa b�i. Thực ra, ngo�i gia đ�nh c� thể (một vợ một chồng), c�n c� cả chế độ nhiều vợ ở phương Đ�ng v� chế độ nhiều chồng ở Ấn Độ v� T�y Tạng; nhưng kh�ng thể xếp ba h�nh thức đ� theo thứ tự lịch sử, ch�ng tồn tại b�n cạnh nhau, kh�ng c� bất k� li�n hệ n�o với nhau. Ở một số bộ tộc thời cổ đại, cũng như v�i giống người m�ng muội vẫn c�n tồn tại, huyết tộc được t�nh theo mẹ chứ kh�ng theo cha; thế n�n chỉ mẫu hệ mới được coi l� c� gi� trị; ở nhiều d�n tộc ng�y nay, h�n nh�n trong nội bộ một số tập đo�n lớn n�o đ� - hiện chưa được nghi�n cứu đầy đủ - vẫn bị cấm, v� tục lệ đ� c�n ở khắp nơi. Người ta đều biết những điều đ�, những v� dụ mới về ch�ng vẫn đang được tập hợp lại. Nhưng kh�ng ai l� giải được ch�ng; trong cuốn �Nghi�n cứu lịch sử nguy�n thủy của lo�i người ...�(1865)2 của E. B. Tylor, ch�ng bị coi l� �những tục lệ k� dị�; giống như việc cấm d�ng đồ sắt chạm v�o củi đang ch�y, hay những điều v� l� mang t�nh t�n ngưỡng như vậy, hiện vẫn c�n ở một số d�n m�ng muội.

Lịch sử gia đ�nh chỉ thực sự c� từ năm 1861, khi cuốn �Mẫu quyền� của Bachofen ra đời; trong đ� t�c giả đưa ra c�c luận điểm sau: 1) L�c đầu lo�i người sống trong t�nh trạng quan hệ t�nh giao bừa b�i, m� Bachofen gọi nhầm l� �tạp h�n�; 2) T�nh trạng đ� l�m cho việc x�c định cha đẻ l� kh�ng thể, n�n huyết tộc chỉ c� thể t�nh theo nữ hệ; 3) V� thế, những người đ�n b�, với tư c�ch l� mẹ - người duy nhất chắc chắn đ� sinh ra thế hệ trẻ, đ� rất được t�n k�nh; v� theo Bachofen th� n� đạt đến mức trở th�nh sự thống trị của nữ giới; 4) Việc chuyển sang chế độ h�n nh�n c� thể, trong đ� người đ�n b� chỉ thuộc về một người đ�n �ng, đ� bao h�m sự vi phạm những điều luật t�n gi�o nguy�n thủy, m� thực tế l� vi phạm c�i quyền cổ truyền của những người đ�n �ng kh�c đối với người đ�n b� đ�; v� để đền tội hoặc chuộc tội, người đ�n b� phải hiến th�n cho nhiều người kh�c trong một thời k� nhất định.

Bachofen t�m thấy bằng chứng cho c�c luận điểm đ� trong v� số đoạn tr�ch từ văn học cổ đại, m� �ng đ� tập hợp rất c�ng phu. Theo �ng, sự ph�t triển từ �chế độ tạp h�n� l�n chế độ h�n nh�n c� thể, v� từ chế độ mẫu quyền đến chế độ phụ quyền - đặc biệt ở người Hi Lạp - l� kết quả của sự tiến bộ trong c�c quan điểm t�n gi�o, của việc đưa c�c thần mới (đại diện cho quan điểm mới) v�o hệ thống c�c thần cũ (đại diện cho quan điểm cũ), v� ng�y c�ng đẩy c�c quan niệm cũ ph�a sau. Vậy, theo Bachofen th� kh�ng phải sự ph�t triển của những điều kiện sinh hoạt hiện thực của con người, m� ch�nh sự phản �nh c� t�nh t�n gi�o của những điều kiện ấy v�o trong đầu �c con người, đ� g�y ra những biến đổi lịch sử trong địa vị x� hội giữa hai giới. Ph� hợp với quan điểm n�i tr�n, Bachofen đ� giải th�ch vở �Oresteia� của Aeschylus l� sự diễn đạt bằng kịch, cuộc đấu tranh giữa chế độ mẫu quyền đang suy t�n với chế độ phụ quyền mới xuất hiện v� đang thắng thế, trong thời đại anh h�ng.

V� g� nh�n t�nh Aegisthus m� Clytemnestra đ� giết chồng m�nh, Agamemnon, vừa trở về từ cuộc chiến th�nh Troia. Orestes, con trai của hai người, đ� giết mẹ để trả th� cho cha; v� vậy m� bị c�c Nữ thần B�o th� (bảo vệ chế độ mẫu quyền) truy tố, theo họ th� giết mẹ l� tội nặng nhất. Nhưng Apollo, vị thần đ� d�ng lời sấm để lệnh cho Orestes l�m việc đ� - v� Athena, nữ thần được mời x�t xử (hai vị thần n�y đại diện cho chế độ phụ quyền) - lại b�nh vực Orestes. Athena lắng nghe hai b�n. To�n bộ bất đồng được t�m lại trong cuộc tranh c�i giữa Orestes v� c�c Nữ thần B�o th�. Orestes n�i l� Clytemnestra phạm hai tội liền: giết chồng m�nh v� giết cha của y. Vậy v� sao c�c Nữ thần B�o th� lại truy tố y m� kh�ng phải Clytemnestra, l� kẻ phạm tội nặng hơn? C�u trả lời thật r� r�ng:

�N�ng kh�ng c� quan hệ huyết tộc g� với kẻ bị n�ng giết�

Giết một kẻ kh�ng c�ng huyết tộc - kể cả nếu đ� l� chồng m�nh - th� tội đ� vẫn c� thể chuộc lại, n� kh�ng can hệ g� tới c�c Nữ thần B�o th�, việc của họ chỉ l� trừng phạt tội giết người c�ng huyết tộc; m� trong loại tội đ� th� giết mẹ, theo chế độ mẫu quyền, l� nặng nhất. Apollo b�o chữa cho Orestes; v� Athena mời Ph�p viện Tối cao, ch�nh l� c�c thẩm ph�n th�nh Athens, biểu quyết. Số phiếu tha bổng v� kết tội bằng nhau; Athena, với tư c�ch ch�nh �n, đ� biểu quyết cho Orestes v� tha bổng y. Chế độ phụ quyền đ� thắng chế độ mẫu quyền, �c�c thần của thế hệ trẻ� - như c�c Nữ thần B�o th� vẫn gọi - đ� thắng c�c Nữ thần ấy; cuối c�ng họ đ� đồng � đảm nhiệm một chức vụ mới, để phục vụ trật tự mới.

Lời giải th�ch vở �Oresteia� như vậy, mới mẻ v� ho�n to�n đ�ng, l� một đoạn hay nhất trong cả cuốn �Mẫu quyền�; nhưng n� cũng chứng tỏ Bachofen �t nhất cũng tin v�o c�c thần đ� như Aeschylus đ� tin l�c c�n sống; �ng tin rằng việc chế độ phụ quyền lật đổ chế độ mẫu quyền - tại Hi Lạp, v�o thời đại anh h�ng - l� một k� t�ch của c�c thần ấy. Quan điểm coi t�n gi�o l� đ�n bẩy của lịch sử thế giới như vậy, ắt phải dẫn tới chủ nghĩa thần b� thuần t�y. V� thế, đọc hết cuốn s�ch d�y của Bachofen l� một việc thật sự vất vả, m� thường kh�ng bổ �ch mấy. Nhưng những c�i đ� vẫn kh�ng l�m giảm tầm quan trọng của �ng, với tư c�ch người ti�n phong. Bachofen l� người đầu ti�n đ� thay những c�u n�i su�ng mập mờ về t�nh trạng quan hệ t�nh giao bừa b�i thời nguy�n thủy - m� kh�ng ai biết r� n� - bằng c�c chứng cớ cho những sự kiện sau: rất nhiều dấu vết vẫn c�n tồn tại trong văn học cổ đại, ở Hi Lạp v� ch�u �, về một trạng th�i trước khi c� gia đ�nh c� thể, thời m� một người đ�n �ng c� quan hệ t�nh giao với nhiều người đ�n b�, v� một người đ�n b� cũng c� quan hệ t�nh giao với nhiều người đ�n �ng, m� kh�ng hề tr�i với đạo đức; tục lệ ấy, khi đ� mất đi rồi, vẫn để lại dấu vết trong việc người đ�n b� buộc phải hiến th�n cho những người đ�n �ng kh�c trong một thời k� nhất định, để c� được quyền kết h�n c� thể; v� tục lệ đ�, ban đầu huyết tộc chỉ c� thể t�nh theo nữ hệ, từ người mẹ n�y đến người mẹ kh�c; n� c�n được duy tr� rất l�u sau khi c� chế độ h�n nh�n c� thể, khi m� tư c�ch cha đẻ đ� được x�c lập (hay �t ra l� thừa nhận); c�i địa vị ban đầu đ� của c�c b� mẹ, với tư c�ch l� bậc th�n sinh duy nhất x�c định của những đứa trẻ, đ� đảm bảo cho họ - v� to�n bộ nữ giới thời đ� - một vị tr� x� hội rất cao, m� kể từ đ� trở đi họ kh�ng bao giờ c� được nữa. Bachofen thực ra kh�ng n�u l�n c�c luận điểm đ� một c�ch r� r�ng như vậy, v� bị thế giới quan thần b� của m�nh cản trở. Nhưng �ng đ� chứng minh được ch�ng; v� ở năm 1861 th� đ� quả l� một cuộc c�ch mạng.

Cuốn s�ch d�y của Bachofen được viết bằng tiếng Đức, thứ tiếng của một d�n tộc �t quan t�m nhất đến tiền sử của gia đ�nh hiện đại. V� thế, �ng kh�ng được biết tới. Người kế tục trực tiếp Bachofen, xuất hiện năm 1865, cũng chưa từng nghe n�i về �ng.

Đ� l� J. F. McLennan, người đối lập ho�n to�n với Bachofen. Thay cho một nh� thần b� thi�n t�i, l� một luật gia kh� khan; thay cho tr� tưởng tượng dồi d�o của một thi sĩ, l� những l� lẽ kh�n kh�o của một luật sư b�o chữa. McLennan thấy ở nhiều d�n tộc m�ng muội, d� man v� cả văn minh, ở cả thời cổ đại v� hiện đại, c� một h�nh thức kết h�n; trong đ� ch� rể, một m�nh hay c�ng bạn b�, phải giả vờ cướp lấy c� d�u từ tay những người họ h�ng của c� ta. Tục lệ n�y hẳn l� dấu vết của một tục lệ xa xưa, khi m� đ�n �ng trong một bộ lạc thực sự phải đi cướp đ�n b� của bộ lạc kh�c về l�m vợ. C�i �h�n nh�n cướp đoạt� n�y c� nguồn gốc l� g�? Chừng n�o m� đ�n �ng trong bộ lạc đều c� thể kiếm được vợ, th� kh�ng c� l� do g� để l�m thế. Nhưng ch�ng ta cũng thường thấy ở c�c d�n �t ph�t triển, c� một số tập đo�n nhất định (hồi năm 1865, vẫn bị coi nhầm l� bộ lạc) cấm kết h�n trong nội bộ, n�n người ta buộc phải dựng vợ gả chồng ở ngo�i tập đo�n đ�; trong khi một số tập đo�n kh�c lại chỉ cho ph�p kết h�n trong nội bộ. McLennan gọi loại tập đo�n thứ nhất l� �ngoại h�n�, loại thứ hai l� �nội h�n�; v� lập tức dựng l�n một sự đối lập gay gắt giữa c�c bộ lạc �ngoại h�n� v� �nội h�n�. V� mặc d� những nghi�n cứu về ngoại h�n của m�nh đ� buộc ch�nh �ng ta phải đối diện với sự thật: trong nhiều trường hợp - nếu kh�ng phải l� hầu hết, thậm ch� tất cả c�c trường hợp - sự đối lập n�i tr�n chỉ c� trong tr� tưởng tượng của �ng ta; McLennan vẫn lấy sự đối lập ấy l�m cơ sở cho thuyết của m�nh. Theo thuyết đ�, c�c bộ lạc ngoại h�n chỉ c� thể lấy vợ ở b�n ngo�i; v� trong t�nh trạng chiến tranh li�n mi�n, đặc trưng của thời m�ng muội, th� chỉ c� thể lấy vợ bằng c�ch cướp đoạt.

McLennan đặt c�u hỏi tiếp: tục ngoại h�n đ� do đ�u m� c�? Quan niệm về huyết tộc v� loạn lu�n kh�ng li�n quan g� tới việc n�y, v� m�i về sau ch�ng mới c�, theo �ng. Nhưng c� một tục lệ phổ biến kh�c ở c�c d�n m�ng muội: giết những b� g�i sơ sinh. N� dẫn đến việc thừa đ�n �ng trong mỗi bộ lạc; hậu quả trực tiếp, tất yếu của việc đ� l� nhiều đ�n �ng phải lấy chung một vợ: đ� l� chế độ nhiều chồng. Hậu quả tiếp theo l� người ta chỉ biết mẹ chứ kh�ng biết cha của đứa b�, vậy l� huyết tộc chỉ t�nh được theo nữ hệ chứ kh�ng phải nam hệ: đ� l� chế độ mẫu quyền. Hậu quả thứ hai của việc thiếu đ�n b� (chế độ nhiều chồng chỉ c� thể giảm bớt n� đi) l� việc thường xuy�n cướp đoạt đ�n b� của c�c bộ lạc kh�c.

�V� chế độ ngoại h�n v� chế độ nhiều chồng c� c�ng nguy�n nh�n: nhu cầu c�n bằng hai giới, n�n ta buộc phải cho l�: ban đầu, mọi tộc người ngoại h�n đều c� chế độ nhiều chồng... V� thế ta phải cho l�: kh�ng cần b�n c�i, hệ thống th�n tộc đầu ti�n, ở mọi tộc người ngoại h�n, đều chỉ thừa nhận quan hệ huyết tộc về ph�a mẹ� (McLennan, �Nghi�n cứu Lịch sử Cổ đại�, 1876; H�n nh�n nguy�n thủy, tr. 124)

C�ng lao của McLennan l� đ� chỉ r� t�nh phổ biến v� � nghĩa to lớn của c�i m� �ng gọi l� chế độ ngoại h�n. Nhưng �ng ho�n to�n kh�ng ph�t hiện ra sự tồn tại của c�c tập đo�n ngoại h�n, hay �t ra l� kh�ng hiểu được n�. B�n cạnh c�c � kiến ri�ng lẻ của những nh� quan s�t trước kia (ch�nh McLennan cũng đ� d�ng nguồn t�i liệu đ�); th� Latham (�Nh�n chủng học M� tả�5, 1859) cũng đ� m� tả chi tiết v� ch�nh x�c chế độ đ� ở người Magar (Ấn Độ), v� n�i rằng chế độ đ� từng rất phổ biến v� c� ở khắp thế giới - ch�nh McLennan đ� tr�ch dẫn đoạn đ�. Ngay từ năm 1847, Morgan, ở c�c bức thư về người Iroquois (đăng tr�n tờ American Review), v� trong cuốn �Li�n minh Iroquois�6 (1851), cũng t�m thấy v� m� tả ch�nh x�c chế độ ấy ở d�n đ�; trong khi, như ch�ng ta sẽ thấy, McLennan - với c�i tr� �c luật gia của m�nh - c�n g�y ra nhiều lẫn lộn hơn cả Bachofen từng g�y ra - với những ảo tưởng thần b� của �ng ta - trong lĩnh vực mẫu quyền. Một c�ng lao kh�c của McLennan l� đ� thừa nhận sự tồn tại trước ti�n của chế độ huyết tộc mẫu hệ; tuy rằng về sau �ng đ� thừa nhận l� m�nh đi sau Bachofen về điểm đ�. Nhưng ở đ�y McLennan cũng tỏ ra mơ hồ, �ng lu�n n�i đến �quan hệ huyết tộc chỉ về nữ hệ� (kinship through females only); thuật ngữ n�y - đ�ng với giai đoạn đầu - được �ng d�ng cho cả những giai đoạn ph�t triển sau n�y, khi m� quan hệ huyết tộc theo nam hệ cũng được x�c định v� thừa nhận, d� quan hệ huyết tộc v� thừa kế thực tế vẫn t�nh theo nữ hệ. Đ� l� c�i tr� �c m� phạm của một luật gia: khi đ� t�m ra một thuật ngữ luật học cố định, th� tiếp tục d�ng n� m� kh�ng thay đổi g�, d� ho�n cảnh đ� thay đổi đến mức kh�ng thể d�ng n� được nữa.

Thuyết của McLennan - d� c� vẻ hợp l� - nhưng h�nh như vẫn kh�ng vững v�ng cho lắm, ngay cả với t�c giả của n�. �t nhiều th� ch�nh �ng cũng ch� � tới

�điều đ�ng n�i l� h�nh thức cướp đoạt đ�n b� lại r� rệt v� nổi bật nhất ở ch�nh những d�n c� quan hệ huyết tộc theo nam hệ� (tr. 140)

V� lại nữa

�Một điều k� lạ l�: theo ch�ng t�i biết, th� kh�ng c� tục lệ giết trẻ con ở những nơi m� chế độ ngoại h�n v� hệ thống th�n tộc cổ nhất c�ng tồn tại� (tr. 146)

Hai điều tr�n m�u thuẫn r� rệt với c�ch giải th�ch của �ng; v� �ng chỉ c� thể giải quyết ch�ng bằng những giả thuyết mới, c�n phức tạp hơn nữa.

Tuy thế, thuyết của �ng vẫn được hoan ngh�nh v� ủng hộ nhiệt liệt ở Anh; ở đ�, n�i chung McLennan được xem l� nh� s�ng lập ra ng�nh lịch sử gia đ�nh, v� l� người c� uy t�n bậc nhất về lĩnh vực đ�. Mặc d�, một v�i ngoại lệ v� sai kh�c c� biệt đ� được ph�t hiện, sự đối lập giữa c�c �bộ lạc� ngoại h�n v� nội h�n - m� McLennan đưa ra - vẫn đứng vững với vai tr� l� cơ sở của quan điểm được thừa nhận; v� vẫn đ�ng vai tr� miếng vải che mắt, cản trở mọi nghi�n cứu tự do trong lĩnh vực n�y, khiến cho một bước tiến quyết định kh�ng thể xuất hiện. Để chống lại việc qu� đề cao McLennan ở Anh, v� được lặp lại ở nhiều nước kh�c, cần phải chỉ ra sự thật l�: �ng ta, bằng những nghi�n cứu của m�nh, v� với sự đối lập ho�n to�n sai lầm của m�nh về những �bộ lạc� ngoại h�n v� nội h�n, đ� g�y hại nhiều hơn l� l�m lợi.

Nhưng kh�ng l�u sau, sự thật đ� được đưa ra �nh s�ng, ng�y c�ng c� nhiều sự kiện kh�ng ph� hợp với c�i khu�n khổ ngăn nắp của �ng ta. McLennan chỉ biết đến ba h�nh thức h�n nh�n: nhiều vợ, nhiều chồng v� c� thể. Nhưng một khi đ� ch� � tới vấn đề đ�, th� người ta ng�y c�ng thấy nhiều bằng chứng về những h�nh thức h�n nh�n ở c�c d�n tộc �t ph�t triển, trong đ� một số đ�n �ng lấy chung nhau một số đ�n b�, v� Lubbock (�Nguồn gốc của Văn minh ...�, 1870) đ� c�ng nhận chế độ quần h�n đ� (communal marriage) l� một sự thật lịch sử.

Ngay năm sau, 1871, Morgan đưa ra một bằng cớ mới c� t�nh quyết định về nhiều mặt. �ng tin chắc rằng hệ thống th�n tộc đặc biệt, đang tồn tại ở người Iroquois, l� phổ biến trong to�n bộ những d�n bản xứ ở Mĩ, do đ� cũng l� phổ biến tr�n cả lục địa; mặc d� chế độ ấy m�u thuẫn trực tiếp với những quan hệ th�n tộc do chế độ h�n nh�n hiện h�nh ở người Iroquois sinh ra. �ng đ� thuyết phục ch�nh phủ Li�n bang Mĩ thu thập tư liệu về những chế độ th�n tộc ở c�c d�n kh�c, c� gửi k�m theo một bảng đề mục v� danh s�ch c�u hỏi của ch�nh �ng. Từ những ph�c đ�p, �ng đ� t�m ra rằng: 1) Chế độ th�n tộc của người Indian ở ch�u Mĩ cũng lưu h�nh trong c�c d�n ở ch�u �, v� trong cả c�c d�n ở ch�u Phi v� lục địa Australia, dưới một h�nh thức hơi kh�c; 2) Chế độ th�n tộc đ� được giải th�ch ho�n chỉnh nhờ một h�nh thức quần h�n, đang t�n lụi, c� ở Hawaii v� c�c đảo kh�c thuộc ch�u Đại dương; 3) C�ng với chế độ quần h�n đ�, ở c�c đảo tr�n c�n tồn tại một chế độ th�n tộc kh�c, m� người ta chỉ c� thể giải th�ch ch�ng nhờ một h�nh thức quần h�n c�n cổ hơn nữa, nhưng đ� biến mất. Morgan đ� c�ng bố những t�i liệu tr�n, v� cả những kết luận m� �ng r�t ra từ đ�, trong cuốn �C�c Chế độ Th�n tộc ...� (1871); do đ� đ� đưa cuộc tranh luận v�o một lĩnh vực rộng lớn hơn nhiều. Bắt đầu từ c�c chế độ th�n tộc, kh�i phục c�c h�nh thức gia đ�nh tương ứng với c�c chế độ đ�; Morgan đ� mở ra một con đường nghi�n cứu mới, v� mở rộng tầm nh�n của ch�ng ta về thời tiền sử của lo�i người. Nếu phương ph�p đ� l� đ�ng đắn, th� những l� thuyết đẹp đẽ của McLennan sẽ bị ph� hủy ho�n to�n.

McLennan đ� bảo vệ thuyết của m�nh trong lần xuất bản mới của cuốn �H�n nh�n Nguy�n thủy� ("Nghi�n cứu Lịch sử Cổ đại", 1876). Trong khi ch�nh m�nh đ� dựng l�n một lịch sử gia đ�nh hết sức giả tạo, chỉ dựa v�o c�c giả thuyết thuần t�y; th� �ng ta lại đ�i Lubbock v� Morgan phải c� bằng cớ cho từng luận điểm một của họ, hơn nữa lại đ�i c�c bằng cớ kh�ng thể tranh c�i được, như l� những bằng cớ được đưa ra trước t�a �n Scotland vậy. Cũng ch�nh �ng ta, từ c�u chuyện của Tacitus (�Germania�, ch. 20) về quan hệ gần gũi giữa người cậu với con trai của chị em m�nh ở người Germania, c�u chuyện của Caesar rằng người Briton - từng nh�m mười, mười hai người - đ� lấy chung vợ, v� c�c c�u chuyện kh�c của c�c t�c giả cổ đại về t�nh trạng chung vợ của những người d� man, đ� kết luận kh�ng do dự rằng tất cả những d�n đ� đều sống trong chế độ nhiều chồng! Giống hệt b�n nguy�n, khi buộc tội th� cho ph�p m�nh tr�nh b�y thế n�o cũng được; nhưng lại đ�i b�n bị phải c� bằng chứng c� gi� trị nhất cho từng lời họ n�i.

McLennan khẳng định: chế độ quần h�n ho�n to�n l� tưởng tượng, như vậy l� đ� lạc hậu hơn Bachofen nhiều. �ng ta tuy�n bố: c�c chế độ th�n tộc của Morgan chỉ l� ph�p tắc lễ nghi th�ng thường, bằng chứng l� người Indian cũng gọi người ngo�i hoặc người da trắng l� �anh� hay �cha�. N�i như McLennan, th� những từ �cha�, �mẹ�, �anh em�, �chị em� cũng chỉ l� c�ch xưng h� đơn thuần; v� c�c linh mục cũng được gọi l� �cha�, c�c b� trưởng tu viện cũng được gọi l� �mẹ�; v� v� c�c thầy tu v� c�c ni c�, thậm ch� c�c hội vi�n Hội Tam điểm v� c�c hội kh�c ở Anh, đều gọi nhau l� �anh em�, �chị em� trong c�c cuộc họp ch�nh thức của họ. T�m lại: sự biện hộ của McLennan thật yếu ớt, khổ sở.

Nhưng �ng ta vẫn chưa bị đ�nh bại ở một điểm. Sự đối lập giữa c�c �bộ lạc� ngoại h�n v� nội h�n, l� cơ sở cho to�n bộ hệ thống của �ng ta; kh�ng chỉ vẫn đứng vững, m� c�n được thừa nhận rộng r�i l� vi�n đ� tảng của to�n bộ lịch sử gia đ�nh. Nỗ lực của McLennan để giải th�ch sự đối lập đ� c� thể chưa đầy đủ v� c�n m�u thuẫn với ch�nh những sự kiện m� �ng ta n�u ra; nhưng bản th�n sự đối lập đ� - sự tồn tại của hai loại bộ lạc độc lập với nhau, kh�ng dung hợp được với nhau, một loại th� chỉ cho ph�p kết h�n trong nội bộ, loại kia th� tuyệt đối cấm việc đ� - vẫn l� một t�n điều thần th�nh. V� dụ cuốn �Nguồn gốc gia đ�nh� (1874) của Giraud-Teulon, v� ngay cả cuốn �Nguồn gốc của Văn minh ...� (xuất bản lần thứ tư, 1882) của Lubbock.

L�c đ�, Morgan xuất k�ch với t�c phẩm chủ chốt của m�nh, �X� hội Cổ đại� (1877), n� cũng l� cơ sở cho cuốn s�ch n�y. Những c�i m� Morgan chỉ lờ mờ đo�n ra năm 1871, b�y giờ được ph�t triển với sự nhận thức đầy đủ. Kh�ng c� m�u thuẫn n�o giữa nội h�n v� ngoại h�n cả, tới nay th� sự tồn tại của c�c �bộ lạc� ngoại h�n vẫn kh�ng được chứng minh ở bất k� đ�u. Nhưng ở thời m� chế độ quần h�n c�n thịnh h�nh - v� chắc chắn đ� c� thời n� thịnh h�nh ở khắp nơi - th� bộ lạc đ� được chia th�nh c�c tập đo�n huyết tộc mẫu hệ, tức l� th�nh c�c thị tộc; trong thị tộc, người ta tuyệt đối cấm kết h�n nội bộ, n�n người đ�n �ng - d� c� thể lấy vợ trong c�ng bộ lạc, v� vẫn thường l�m vậy - lại bị buộc phải lấy vợ ở thị tộc kh�c. Vậy, trong khi thị tộc theo chế độ ngoại h�n hết sức nghi�m ngặt, th� bộ lạc cũng theo chế độ nội h�n nghi�m ngặt kh�ng k�m. T�n dư sau c�ng của c�c cấu tr�c giả tạo do McLennan dựng l�n, do đ� đ� bị đ�nh đổ.

Nhưng kh�ng dừng ở đ�, nhờ c� thị tộc của người Indian ch�u Mĩ, Morgan đ� l�m n�n bước tiến lớn thứ hai trong lĩnh vực của m�nh. Từ thị tộc đ�, vốn được tổ chức theo chế độ mẫu quyền, �ng đ� ph�t hiện ra h�nh thức nguy�n thủy của thị tộc; n� đ� ph�t triển th�nh những thị tộc mới, được tổ chức theo chế độ phụ quyền, l� c�c thị tộc m� ta gặp ở c�c d�n tộc văn minh thời cổ đại. Thị tộc Hi Lạp v� La M�, tới l�c đ� vẫn l� một b� ẩn đối với mọi sử gia, đ� được giải th�ch nhờ thị tộc Indian; v� do đ�, to�n bộ lịch sử nguy�n thủy cũng được đặt tr�n một cơ sở mới.

Sự ph�t hiện lại thị tộc mẫu quyền nguy�n thủy, trong thời k� trước khi c� thị tộc phụ quyền ở c�c d�n tộc văn minh, c� � nghĩa vĩ đại đối với nh�n loại học; cũng như thuyết tiến h�a của Darwin đối với sinh vật học, hay l� thuyết gi� trị thặng dư của Marx đối với kinh tế ch�nh trị học. N� cho ph�p Morgan ph�c ra, lần đầu ti�n, lịch sử của gia đ�nh; trong đ�, �t nhất th� c�c giai đoạn ph�t triển điển h�nh của gia đ�nh cũng được x�c định, trong chừng mực c�c t�i liệu hiện c� cho ph�p. R� r�ng l� điều đ� đ� mở ra một thời đại mới trong nghi�n cứu lịch sử nguy�n thủy. Thị tộc mẫu quyền l� c�i trục để to�n bộ khoa học đ� xoay quanh; từ khi c� ph�t hiện đ�, ta đ� biết phải nghi�n cứu theo hướng n�o, nghi�n cứu c�i g�, sắp xếp những kết quả c� được như thế n�o. Do đ�, từ khi c� cuốn �X� hội Cổ đại�, những bước tiến tr�n lĩnh vực đ� đ� diễn ra nhanh hơn nhiều.

Hiện nay, c�c nh� nh�n loại học, kể cả ở Anh, đều đề cao - đ�ng ra l� chiếm đoạt - c�c ph�t hiện của Morgan. Nhưng hầu như kh�ng ai trong số họ thật th� nhận rằng: nhờ Morgan m� ta mới c� được cuộc c�ch mạng trong quan điểm. Ở Anh, họ cố kh�ng n�i đến cuốn s�ch đ�; họ gạt t�c giả của n� sang một b�n, bằng c�ch hạ cố khen ngợi c�c th�nh quả trước kia của �ng; họ kh�ng ngớt bới l�ng t�m vết về c�c chi tiết, ngoan cố lờ đi c�c ph�t hiện thực sự vĩ đại của �ng. Lần xuất bản đầu ti�n của cuốn �X� hội Cổ đại� đ� b�n hết: kh�ng c� chỗ ti�u thụ cho một cuốn s�ch loại đ� ở Mĩ; ở Anh, h�nh như n� đ� bị tịch thu một c�ch c� hệ thống; v� bản in duy nhất c�n lại tr�n thị trường của t�c phẩm vạch thời đại đ�, lại l� bản dịch ra tiếng Đức.

V� sao lại c� sự l�nh đạm đ�? Thật kh� m� cho rằng đ� kh�ng phải l� một sự th�ng đồng để ỉm đi; c�c nh� nh�n loại học của ch�ng ta vẫn thường g�i gọn c�c trước t�c của m�nh trong một l� tr�ch dẫn, phần v� lễ độ, phần v� th�n t�nh. Hay v� Morgan l� người Mĩ, v� với những nh� nh�n loại học người Anh - hiện vẫn phụ thuộc v�o hai thi�n t�i ngoại quốc, Bachofen v� Morgan, trong việc ph�n loại v� sắp xếp t�i liệu, t�m lại l� những vấn đề về tư tưởng; mặc d� sự c�ng phu của họ trong việc sưu tầm t�i liệu l� rất đ�ng khen - th� điều đ� l� rất kh� chịu? Người Đức th� họ c�n chịu được, nhưng người Mĩ th� sao? Đứng trước người Mĩ, người Anh n�o cũng trở n�n y�u nước; t�i đ� thấy nhiều v� dụ buồn cười về việc n�y khi ở Mĩ. Hơn nữa, c� thể n�i McLennan l� nh� s�ng lập v� l�nh tụ được thừa nhận của trường ph�i nh�n loại học nước Anh; v� việc nhắc tới - một c�ch hết sức k�nh cẩn - c�i chuỗi cấu tr�c lịch sử giả tạo của �ng ta (giết trẻ con, chế độ nhiều chồng, h�n nh�n cướp đoạt, gia đ�nh mẫu quyền) cũng gần như l� một nguy�n tắc lễ nghi của ng�nh. Mối nghi ngờ nhỏ nhất đối với sự tồn tại của c�c �bộ lạc� ngoại h�n v� nội h�n, v� sự đối lập tuyệt đối giữa ch�ng, đều bị coi l� dị gi�o. Morgan đ� phạm v�o tội b�ng bổ th�nh thần khi ph� tan những gi�o điều thần th�nh đ�. Vả lại, �ng đ� ph� tan ch�ng chỉ bằng c�ch đưa ra c�c l� lẽ r� r�ng nhất, thấy được ngay; v� c�c học tr� của McLennan - tới nay vẫn quay cuồng giữa ngoại h�n v� nội h�n - chỉ c� thể tự vỗ tr�n m� k�u l�n: �Sao ta lại ngốc đến mức kh�ng nghĩ tới n� từ trước?�

Nếu chừng đ� tội danh vẫn chưa đủ cho trường ph�i ch�nh thống lạnh l�ng lờ đi Morgan, th� �ng lại c�n đi qu� giới hạn: kh�ng chỉ ph� ph�n thời đại văn minh - tức l� x� hội của sản xuất h�ng h�a, h�nh thức cơ bản của x� hội ng�y nay - theo c�ch l�m người ta nhớ tới Fourier; �ng c�n n�i đến một sự cải biến tương lai đối với x� hội đ�, với những lời lẽ giống như l� của Karl Marx. V� thế, �ng ho�n to�n xứng đ�ng với lời chỉ tr�ch phẫn nộ của McLennan: ��ng Morgan c� �c cảm với phương ph�p lịch sử�, cũng như khi ng�i gi�o sư Giraud-Teulon ở Gen�ve lặp lại c�u đ� năm 1884. Ấy thế m� cũng ch�nh ng�i ấy, hồi năm 1874 (�Nguồn gốc gia đ�nh�) vẫn đang m� mẫm bất lực trong c�i m� cung ngoại h�n của McLennan; v� l�c đ� Morgan đ� tới cứu!

Về những tiến bộ kh�c m� nh�n loại học c� được nhờ Morgan, t�i kh�ng cần n�i đến ở đ�y; ch�ng đều được đưa ra trong cuốn s�ch n�y. Mười bốn năm đ� qua từ khi t�c phẩm ch�nh của Morgan xuất hiện, c�c t�i liệu về lịch sử của c�c x� hội lo�i người nguy�n thủy đ� nhiều l�n đ�ng kể. C�c nh� nh�n loại học, những người du h�nh, c�c nh� lịch sử nguy�n thủy chuy�n nghiệp, v� cả những nh� chuy�n m�n về luật ph�p so s�nh; họ đ� đưa ra c�c quan điểm mới, hoặc c�c t�i liệu mới. V� thế, một số �t giả thuyết của Morgan đ� bị lung lay, thậm ch� bị b�c bỏ. Nhưng kh�ng một quan điểm chủ đạo n�o của �ng bị những t�i liệu mới ấy b�c bỏ. Về cơ bản, hệ thống của �ng về lịch sử nguy�n thủy vẫn c� gi� trị tới ng�y nay. Thực tế l�, hệ thống của Morgan c�ng được thừa nhận rộng r�i, th� vai tr� của �ng c�ng được che đậy cẩn thận.


Chú thích của Engels

"Ancient Society, or Researches in the Lines of Human Progress from Savagery through Barbarism to Civilization". By Lewis H. Morgan, London, MacMillan & Co., 1877. S�ch n�y in ở Mĩ, t�m được n� ở London l� rất kh�. T�c giả đ� mất được mấy năm nay.

Th�ng Ch�n năm 1888, tr�n đường từ New York trở về, t�i gặp một cựu nghị sĩ Mĩ ở khu Rochester, �ng n�y quen biết Lewis Morgan. Kh�ng may l� �ng ta kh�ng kể được nhiều cho t�i. Vị cựu nghị sĩ đ� n�i: Morgan sống ở Rochester như một người b�nh thường, chỉ l�m c�ng việc nghi�n cứu khoa học của m�nh m� th�i; anh trai �ng l� đại t�, l�m ở Bộ Chiến tranh ở Washington; nhờ người anh đ�, Morgan đ� l�m cho Ch�nh phủ ch� � tới c�c nghi�n cứu của m�nh, v� được đ�i thọ chi ph� xuất bản v�i cuốn s�ch. Khi c�n ở trong nghị viện, �ng ta cũng đ� v�i lần gi�p đỡ Morgan.


Chú thích của người dịch

Trước khi được d�ng l�m lời tựa cho lần xuất bản thứ tư, b�i n�y đ� được đăng l�n tờ "Neue Zeit", số 41, năm 1891, với ti�u đề n�u tr�n.

E.B. Tylor: "Researches into the Early History of Mankind and the Development of Civilization"; London, 1865.

J.J. Bachofen: "Das Mutterrecht: eine Untersuchung �ber die Gynaikokratie der alten Welt nach ihrer religi�sen und rechtlichen Natur"; Stuttgart, 1861.

J.F. McLennan: "Studies in Ancient History", 1876, "Primitive Marriage".

R.G. Latham: "Descriptive Ethnology", 1859.

L.H. Morgan: "The League of the Ho-de-no-sau-nee or Iroquois"; Rochester, 1851.

7 Sir John Lubbock: "The Origin of Civilization and the Primitive Condition of Man. Mental and social condition of savages"; London, 1870.

Hôn nhân là mối quan hệ như thế nào?

Quan hệ hôn nhân là Quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hôn có thẩm quyền.

Vợ chồng là quan hệ gì?

Hôn nhân là quan hệ gắn liền với nhân thân của mỗi bên nam nữ với tư cách là vợ chồng. Trong xã hội mà các quan hệ hôn nhân được coi là quan hệ pháp luật thì sự liên kết giữa người nam và người nữ mang ý nghĩa như một sự kiện pháp lý làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên trong quan hệ vợ chồng.

Mác và Ăngghen có mối quan hệ như thế nào?

Sau khi Các Mác qua đời, Ăng – Ghen là người duy nhất có quyền công bố những tác phẩm của Các Mác (kể cả những tác phẩm chưa xuất bản) nhưng cho đến trước khi trút hơi thở cuối cùng Ăng – Ghen vẫn nhắc đi nhắc lại nhiều lần rằng: công lao sáng lập ra triết học và khoa kinh tế chính trị học Mácxit chủ yếu thuộc về Các ...

Các mác mất năm bao nhiêu?

Kỷ niệm 193 năm Ngày sinh Các Mác (5/5/1818 - 5/5/2011): Sức sống mãnh liệt của chủ nghĩa Mác. Với tư cách là nhà khoa học thiên tài, Mác đã có những cống hiến kiệt xuất tạo ra một cuộc cách mạng triệt để trong toàn bộ quan niệm về lịch sử thế giới.