Phù hai bàn chân là bệnh gì năm 2024

Phù nề là hiện tượng sưng tấy do giữ nước. Tình trạng này thường xảy ra ở bàn chân, cẳng chân hoặc mắt cá chân nhưng nó cũng có thể xảy ra ở tay, mặt hoặc bất kỳ bộ phận nào khác trên cơ thể. Điều trị khác nhau tùy thuộc vào nguyên nhân.

Các loại phù:

Phù ngoại vi

Vị trí phù thường ở chân, bàn chân và mắt cá chân, cánh tay. Đó có thể là dấu hiệu của các vấn đề với hệ tuần hoàn, các hạch bạch huyết hoặc thận.

Phù ở chân

Điều này xảy ra khi chất lỏng tụ lại ở bàn chân và cẳng chân và phổ biến hơn ở người lớn tuổi hoặc đang mang thai. Phù chân khiến di chuyển khó hơn một phần vì không có nhiều cảm giác ở chân.

Phù bạch huyết

Tình trạng sưng phù ở tay và chân thường là do tổn thương các hạch bạch huyết, các mô giúp lọc vi trùng và chất thải ra khỏi cơ thể. Thiệt hại có thể là kết quả của các phương pháp điều trị ung thư như phẫu thuật và xạ trị. Bản thân ung thư cũng có thể chặn các hạch bạch huyết và dẫn đến tích tụ chất lỏng.

Phù phổi

Dịch cơ thể tích tụ ở các túi khí trong phổi dẫn đến bị phù phổi. Điều đó làm khó thở đặc biệt khi nằm, ngoài ra còn có tim đập nhanh, cảm thấy ngột ngạt và ho khạc ra bọt, đôi khi có máu.

Phù não

Đây là một tình trạng rất nghiêm trọng, trong đó chất lỏng tích tụ trong não. Nó có thể xảy ra nếu chấn thương mạnh ở đầu, mạch máu bị tắc nghẽn hoặc vỡ ra, khối u hoặc phản ứng dị ứng.

Phù xảy ra khi mạch máu nhỏ trong cơ thể bị rò rỉ dịch (mao mạch). Điều này có thể gây rò rỉ từ các mao mạch hư hỏng, tăng áp lực bên trong hoặc từ các mức giảm của các albumin huyết thanh - một loại protein trong máu.

Khi cơ quan cơ thể đang bị rò rỉ mao mạch, thận bắt đầu giữ lại nhiều natri và nước hơn bình thường để đền bù cho các chất lỏng bị mất từ các mạch máu. Điều này làm tăng lượng nước lưu thông trong cơ thể, gây ra các mao mạch bị rò rỉ nhiều hơn nữa. Các dịch từ rò rỉ mao mạch vào các mô xung quanh, gây ra các mô bị sưng lên.

Có 2 dạng là phù mềm và phù cứng:

- Phù cứng xảy ra thường là bệnh liên quan đến tuyến giáp.

- Phù mềm hay còn gọi là phù dịch, nó xuất phát từ hiện tượng dịch từ trong lòng mạch thoát ra ngoài khoảng bào. So với phù cứng thì phù mềm dễ phát hiện hơn. Khi bạn dùng tay ấn vào da trên nền cứng khi rút tay ra thì thấy chỗ dấu tay ấn bị lõm xuống.

Phù là hiện tượng ứ nước trong các tổ chức dưới da hoặc ở các tạng của cơ thể.

Dấu hiệu nhận biết cơ thể bị phù

Phát hiện phù không khó. Người bệnh có cảm giác:

  • Nặng mặt, nặng chân. Nơi bị phù sưng to, căng mọng, làm mất đi các nếp nhăn, mắt cá, đầu xương bị phẳng lỳ.
  • Phù bị giữ nước nên cân nặng có thể tăng hằng ngày từ 1 đến 2 kg.
  • Da sưng tấy, bị kéo căng và trở nên bóng.
  • Da vẫn còn lõm như đồng tiền sau khi được ấn trong vài giây và thả ra.
  • Các tĩnh mạch ở tay và cổ nổi gồ lên.
  • Đau đầu, đau bụng.
  • Tần số mạch và huyết áp cao hơn.
  • Bất thường thị giác.

Bệnh lý và các yếu tố có thể gây phù

Suy tim sung huyết: Khi một hoặc cả hai buồng tâm thấp mất khả năng bơm máu hiệu quả, như xảy ra trong suy tim sung huyết, máu có thể giữ lại trong chân, mắt cá chân và bàn chân, gây phù nề.

Xơ gan: Bệnh này gây ra sẹo trong gan, cản trở chức năng gan, gây ra những thay đổi về hormone và hóa chất điều tiết chất dịch trong cơ thể cũng như làm tăng áp suất trong mạch máu lớn (cổng tĩnh mạch), trong đó mang máu từ ruột, lá lách và tuyến tụy vào gan. Những vấn đề này có thể dẫn đến chất lỏng tích tụ ở chân và ổ bụng (cổ trướng).

Bệnh thận: Khi bị bệnh thận, thận có thể không loại bỏ đủ chất lỏng và natri trong máu. Nước dư thừa và natri tăng áp lực trong mạch máu gây phù. Tổn thương cho các mạch máu nhỏ trong thận (tiểu cầu) có bộ lọc chất thải và nước dư thừa từ máu có thể dẫn đến hội chứng thận hư. Một kết quả của hội chứng thận hư là mức thấp của protein (albumin) trong máu, có thể dẫn đến sự tích tụ dịch và phù nề.

Suy các tĩnh mạch: Suy tĩnh mạch mạn tính là một tình trạng trong đó các tĩnh mạch và van trong các tĩnh mạch ở chân bị suy yếu hoặc bị hư hỏng và không thể bơm đủ máu trở lại tim. Máu còn lại tăng áp lực trong các tĩnh mạch, gây phù.

Phù do thiếu vitamin B1: Phù hai chân, ấn lõm, thường phù rõ vào buổi chiều, hai chân thấy tê bì như kiến bò, hay bị chuột rút, phản xạ gân gối mất. Thường do ăn uống thiếu chất lâu dài. Điều trị bằng vitamin B1 phù mất đi rõ rệt. Nếu mẹ đang nuôi con thì con cũng bị thiếu vitamin B1, hay khóc về đêm, gọi là khóc "dạ đề".

Phù do thai nghén: Gặp ở người có thai, có hoặc không có protein niệu. Cần phải khám thai định kỳ để xác định.

Do suy dinh dưỡng: Phù toàn thân hoặc hai chi dưới, phù trắng, mềm, ấn lõm, mức độ phù buổi sáng và chiều như nhau. Nước tiểu không có protein. Thường do thiếu ăn hoặc đang mắc các bệnh mạn tính như: rối loạn tiêu hóa lâu ngày, lao, ung thư, các bệnh tê liệt, bị các bệnh mạn tính nằm lâu.

Nếu không chữa trị, tình trạng phù có thể khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, sưng đau; khó khăn đi bộ; căng da, có thể khiến ngứa và khó chịu..

Tại sao bàn chân bị phù?

Sưng phù chân có thể là biểu hiện bệnh lý về tim hoặc muối ứ đọng trong cơ thể. Khi lượng chất lỏng không được phân bố tốt thì phần lớn sẽ dồn đến bàn chân và mắt cá chân. Ngoài ra, vùng cổ và bụng cũng có thể chịu ảnh hưởng. Do đó, nên chú ý đến vấn đề bệnh lý và thói quen sinh hoạt để kịp thời cải thiện.

Sưng mu bàn chân bao lâu khỏi?

Thời gian hồi phục khá thay đổi tùy theo mức độ tổn thương: Từ vài tuần đến thậm chí vài tháng. Nếu bạn thấy lo lắng thì đừng quên đi tái khám lại với bác sĩ chuyên khoa. Nếu bạn còn thắc mắc về sưng mu bàn chân do bong gân, bạn có thể đến bệnh viện thuộc Hệ thống Y tế Vinmec để kiểm tra và tư vấn thêm.

Tại sao người già bị phù chân?

Phù chân ở người già nhiều nguyên nhân như: khẩu phần ăn nhiều muối và carbohydrate; chấn thương; suy tim; viêm tắc tĩnh mạch; suy van tĩnh mạch chân; đái tháo đường; thiếu vitamin B1; do thuốc... Đứng nhiều, ngồi nhiều, tăng cân quá mức cũng là yếu tố nguy cơ.

Tại sao ngồi lâu bị sưng chân?

Sưng phù bàn chân, cẳng chân: Ngồi quá lâu làm chân và bàn chân của bạn bị sưng lên. Sự tích tụ chất lỏng ở chân do ngồi quá lâu có thể gây ra phù chân và nghiêm trọng hơn là dẫn đến nguy cơ hình thành cục máu đông. Đôi khi triệu chứng này còn dẫn đến tăng huyết áp, các vấn đề về hô hấp và giấc ngủ.

Chủ đề