Phân biệt đất thương mại dịch vụ là gì

Hiện nay, Nhà nước chia hệ thống đất đai thành 3 nhóm đất: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất với mục đích sử dụng khác. Vậy giữa đất thương mại dịch vụ và đất ở, có sự giống và khác nhau như thế nào?

Mục lục bài viết

1. Khái quát chung về đất đai và mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

Đất đai là một trong những phạm trù tài sản thuộc quyền quản lý của Nhà nước, có vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, cũng như sự phát triển chung của nền kinh tế xã hội Việt Nam.

Hiện nay, theo quy định của Luật đất đai 2013, Nhà nước chia hệ thống đất đai thành 3 nhóm đất: Nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất với mục đích sử dụng khác.

Tóm lược qua, nhóm đất nông nghiệp là nhóm đất được sử dụng vào mục đích sản xuất, canh tác nông nghiệp. Trong nhóm đất nông nghiệp này lại được chia thành nhiều loại đất khác nhau. Mà mỗi loại đất sẽ được thực hiện với một mục đích sử dụng riêng biệt. Trách nhiệm của người sử dụng đất là phải sử dụng đất đúng với mục đích mà Nhà nước quy định.

Nhóm đất phi nông nghiệp là nhóm đất không được sử dụng vào mục đích sản xuất, canh tác nông nghiệp. Trong nhóm đất này cũng được chia làm nhiều loại đất khác nhau. Mỗi loại đất cũng có những mục đích sử dụng riêng. Mục đích sử dụng của đất phi nông nghiệp được sử dụng vào mục đích ở, xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ thương mại…

Mục đích sử dụng đất mà Nhà nước quy định là nhằm mục đích phân hóa đất đai, chia luồng đất đai để đất được sử dụng đúng với mục đích (nâng cao chất lượng sử dụng đất). Đồng thời, nó giúp công tác quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước đạt hiệu quả tối ưu nhất, hạn chế đến mức tối đa những sai phạm có thể xảy ra trong hoạt động quản lý và sử dụng đất đai.

Sử dụng đất đúng mục đích sử dụng là trách nhiệm của người sử dụng đất. Trong trường hợp xảy ra sai phạm, đối tượng vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định chung của pháp luật.

2. Quy định của pháp luật về đất thương mại dịch vụ:

Đất thương mại dịch vụ là một trong những loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Xét về khái niệm, có thể hiểu, đất thương mại dịch vụ được sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại; các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.

Mục đích sử dụng của đất thương mại dịch vụ là phục vụ cho hoạt động xây dựng các cơ sở, công trình phục vụ cho hoạt động kinh doanh, thương mại.

Khoản 3 Điều 153 Luật đất đai 2013 quy định về hình thức sử dụng đất thương mại như sau:

– Đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ, thì được quyền sử dụng đất thương mại dịch vụ thông qua hình thức:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Nhận chuyển quyền sử dụng đất, thuê đất, thuê lại đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chủ thể này sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khác;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn được nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất để làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, thương mại, dịch vụ.

– Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thì được sử dụng đất thương mại, dịch vụ sử dụng đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp thông qua hình thức:

+ Nhà nước cho thuê đất;

+ Thuê đất, thuê lại đất của tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

+ Thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

3. Quy định của pháp luật về đất ở:

Đất ở (đất thổ cư) là loại đất được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở.

Theo quy định của pháp luật, đất ở được phân loại thành hai hình thức: Đất ở nông thôn và đất ở đô thị.

Đối với đất ở, khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, người dân sẽ được quyền xây dựng nhà ở trên đất.

Theo quy định của Luật đất đai 2013, đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Đất ở nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Ở từng khu vực địa lý, Nhà nước sẽ đưa ra quy định về hạn mức sử dụng đất ở khác nhau. Nhiệm vụ của người sử dụng đất là tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật về hạn mức sử dụng đất ở, vấn đề xây dựng và các quy định khác liên quan đến nghĩa vụ sử dụng đất.

4.1. Điểm giống nhau giữa đất thương mại dịch vụ và đất ở:

Đất thương mại dịch vụ và đất ở là các loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Điểm chung của hai loại đất này là không phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Khi đảm bảo các điều kiện theo quy định chung của pháp luật, người sử dụng đất có thể xây dựng các cơ sở hạ tầng trên hai loại đất này.

Hay nói cách khác, đất thương mại dịch vụ và đất ở là các loại đất được Nhà nước cho phép xây dựng.

Có thể nói, đất ở là một trong những loại đất có diện tích và giá trị sử dụng lớn tại nước ta. Khi được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất ở, người dân sẽ được quyền thực hiện các hoạt động liên quan đến xây dựng trên đất, cùng các giao dịch pháp lý được thực hiện trên đất đai.

Hình thức sử dụng đối với đất ở được áp dụng trên thực tế là:

+ Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất.

+ Cá nhân, tổ chức, hộ gia đình sử dụng đất có quyền thực hiện các hoạt động pháp lý khác liên quan đến quyền sử dụng đất: Cho thuê đất, thế chấp quyền sử dụng đất…

Một điểm cần lưu ý rằng, đối với đất ở, chủ thể đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ trực tiếp đứng ra, thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai. Đặc biệt, đối với đất ở, công tác quản lý của Nhà nước cũng có sự chặt chẽ hơn so với các hình thức sử dụng đất khác (Khi thực hiện xây dựng nhà ở trên đất, phải xin phép và được cơ quan Nhà nước cấp giấy phép sử dụng thì mới thực hiện được).

4.2. Điểm khác nhau giữa đất thương mại dịch vụ và đất ở:

– Về mục đích sử dụng:

+ Mục đích sử dụng của đất thương mại dịch vụ là loại đất được sử dụng để xây dựng các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, thương mại; các công trình khác phục vụ cho kinh doanh, dịch vụ, thương mại.

+ Mục đích sử dụng của đất ở là được sử dụng vào mục đích xây dựng nhà ở.

– Hình thức sử dụng:

+ Hình thức sử dụng của đất thương mại dịch vụ là: Cho thuê, cho thuê lại, nhận chuyển nhượng, góp vốn.

+ Hình thức sử dụng của đất ở: Chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, cho thuê, cho thuê lại…

Trên đây là những điểm giống và điểm khác của đất thương mại dịch vụ và đất ở. Mỗi loại đất sẽ có mục đích sử dụng và chức năng riêng. Còn sử dụng đất sẽ dựa vào mục đích sử dụng đất đã được quy định sẵn để đưa ra phương áp dụng hình thức sử dụng sao cho đúng với quy định của pháp luật.

Trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng đất cần phải phân biệt một cách rõ ràng và cụ thể mục đích sử dụng của loại đất ở và đất thương mại dịch vụ, để hạn chế đến mức tối đa những sai phạm trong quá trình sử dụng đất. Đất đai được sử dụng đúng mục đích sẽ là cơ sở nền tảng để phát triển đến mức tối đa những giá trị của đất đai. Nó sẽ là đòn bẩy để đưa nền kinh tế chung phát triển một cách mạnh mẽ.

Đất thương mại dịch vụ có thời hạn bao lâu?

Cụ thể theo quy định tại khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất thương mại dịch vụ được các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc được phê duyệt dự án đầu tư thì thời hạn sử dụng đất không quá 50 năm.

Đất thương mại dịch vụ là gì?

Đất thương mại dịch vụ là loại đất thuộc nhóm đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bên cạnh các loại đất khác như: Đất khu công nghiệp, đất cụm công nghiệp, đất khu chế xuất, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản, đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Đất dịch vụ 10% là gì?

Về mặt pháp lý, đất 10% là loại đất mà Nhà nước bồi thường cho người dân khi họ bị thu hồi đất nông nghiệp (với điều kiện trên 30% tổng diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình) để chuyển đổi sang việc kinh doanh dịch vụ thương mại.

Đất thương mại dịch vụ 50 năm là gì?

Đất thương mại dịch vụ 50 năm là gì? Điều 126 luật đất đai năm 2013 quy định về đất 50 năm, trong đó quy định: đất TMDV 50 năm là: “đất được giao/cho thuê cho hộ gia đình, cá nhân để sử dụng cho mục đích thương mại, dịch vụ, sản xuất phi nông nghiệp mà thời hạn giao đất được xác định là 50 năm”.