Chuẩn mực IFRS 15 (thay thế cho IAS 18 và IAS 11) nhằm cung cấp một mô hình ghi nhận doanh thu toàn diện cho tất cả các hợp đồng với khách hàng, góp phần cải thiện khả năng so sánh trong ngành, giữa các ngành trên thị trường vốn.Phạm vi áp dụngChuẩn mực áp dụng cho tất cả hợp đồng với khách hàng trừ những hợp đồng sau: Show
Nội dung kiến thứcI. Định nghĩa (Definition)Contract asset Là quyền của DN đối với tiền công để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ, mà DN đã cung cấp cho KH khi quyền này gắn liền với các điều kiện thực hiện hợp đồng. Contract liability Là nghĩa vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho KH tương ứng với lợi ích mà công ty thu được từ KH. Income (Thu nhập) Là sự tăng lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới dạng vốn hoặc tài sản hoặc giảm nợ phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở hữu ngoài những khoản liên quan đến đóng góp từ những người tham gia cổ phần. Contract (Hợp đồng) Là một thỏa thuận giữa hai hoặc nhiều bên tạo ra các quyền và nghĩa vụ có thể thi hành được. Transaction price (Giá giao dịch) Giá trị của khoản thanh toán mà doanh nghiệp kỳ vọng nhận được từ việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Customer (Khách hàng) Là bên ký hợp đồng với doanh nghiệp để có được hàng hóa hoặc dịch vụ là đầu ra của các hoạt động thông thường của doanh nghiệp. Stand-alone selling price (Giá bán độc lập) Là giá mà khi hàng hóa hoặc dịch vụ được bán riêng biệt. Performance obligation (Nghĩa vụ thực hiện) Là cam kết cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hợp đồng. Revenue (Doanh thu) Thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường của doanh nghiệp. II. Ghi nhận và đo lường doanh thu (Recognition and measurement)Có 5 bước ghi nhận doanh thu: 1. Xác định hợp đồng với KH (Identify the contract with a customer)
2. Xác định nghĩa vụ thực hiện trong hợp đồng (Identify the performance obligations in the contract)
3. Xác định giá giao dịch (Determine the transaction price)Giá giao dịch (Transaction price) là giá trị mà doanh nghiệp dự kiến nhận được để chuyển giao hàng hoá, dịch vụ đã cam kết cho khách hàng, không bao gồm các khoản thu hộ cho bên thứ ba (ví dụ như thuế). Một số yếu tố cần lưu ý để xác định được số tiền thanh toán hợp lý:
Trong các tình huống mà giá trị thanh toán có thể biến đổi, giá giao dịch được ước tính hợp lý dựa trên giá trị dự kiến, rủi ro hoặc số tiền có khả năng nhận được cao nhất. Vì là ước tính nên cần phải cân nhắc cẩn thận, hợp lý, tránh dẫn đến tranh chấp. Việc đưa ra quyết định được dựa trên kinh nghiệm đối với các loại nghĩa vụ thực hiện tương tự. Example 1: A Co sells goods to customers on the condition that if the quantity purchased in the year reaches from over 1,000 products, the price is $500/product. Otherwise, the price is $550/product. During the year ended 30 Jun 20X8, at 31 Dec 20X7, customers buy 600 products from A Co. A Co estimates that customers will buy less than 1,000 products this year. Therefore they do not apply the discount level. At 31 Mar 20X8, Due to unexpected demand, customers buy additional 300 products from A Co. Therefore, A Co estimates that customers will get a discount. Required: Determine the transaction value for the quarter ending on 31 Dec 20X7 and 31 Mar 20X8? Hướng dẫn giải:
Tuy nhiên do bản chất khách hàng đã mua đủ số lượng yêu cầu để được hưởng chiết khấu. Vậy nên 600 sản phẩm đã bị mua với giá cũ trước đó cũng phải được hưởng chiết khấu này. Ta phải điều chỉnh lại doanh thu đã ghi nhận thừa trong 600 sản phẩm đó vào doanh thu của ngày 31/3/20X8 để cân bằng lại tình hình giao dịch thực tế, bằng cách trừ đi phần chênh lệch của giá bán trong doanh thu ghi nhận quý trước: ($550 - $500) x 600 = $30,000 → Doanh thu thực tế được ghi nhận của nghiệp vụ ngày 31/3/20X8 là: $150,000 - $30,000 = $120,000 4. Phân bổ giá giao dịch để thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng (Allocate the transaction price to the performance obligations in the contract)
Example 2: A phone seller will give customers a free headset if they sign a two-year network service contract. The price of the headset is $100 and the network service is $20/month. Required: Determine the revenue to be recognized? Hướng dẫn giải: Nghiệp vụ này là một hợp đồng cung cấp dịch vụ trong vòng 2 năm (24 tháng) nên, Tổng số tiền mà doanh nghiệp nhận được là: $20 x 2 x 12 = $480. Để xác định doanh thu cần ghi nhận, công ty sẽ phải phân bổ giá trị hợp đồng cho riêng tai nghe và dịch vụ mạng: Mặt hàng Giá bán độc lập % Năm 1 Năm 2 Tai nghe 100 17 % 480 x 17% = 82 0 Dịch vụ mạng 20 x 12 x 2 = 480 83 % (480 - 82)/2 = 199 199 Tổng 580 100 % 281 199 Note:
5. Ghi nhận doanh thu khi doanh nghiệp thỏa mãn một nghĩa vụ thực hiện (Recognize revenue when an entity satisfies a performance obligation)
Contract asset/liability = Cost incurred to date + Recognized profit - Receivable Example 3: A company performed maintenance contract to upgrade office for customers on 1 Jan 20X8. The contract is expected to end on 31 Dec 20X9. The total contract value is $2m. In 31 Dec 20X8, The customer has issued a certification of the completed workload for 60% of the completed work items. The company issued an invoice for $0.5m. The cost incurred was $0.8m. The estimated cost incurred until the completion of the contract is $0.6m. Required: Identify relevant indicators to be recognized for the 20X8 report? Hướng dẫn giải: Đây là loại hợp đồng thực hiện theo thời gian, công ty cần xác định các thông tin sau:
Note: Giả sử tổng giá trị hợp đồng là $0.9m. Như vậy khoản lỗ sẽ phát sinh: $0.9m – $0.8m – $0.6m = -$0.5m. Nếu hợp đồng dự tính sẽ bị lỗ, công ty sẽ phải ghi nhận luôn toàn bộ khoản lỗ này vào năm tài chính hiện tại. Các chỉ tiêu phải ghi nhận:
III. Các loại giao dịch thường gặp (Common types of transaction)1. Bảo hành (Warranties)Để hạch toán thì cần xác định bản chất của dịch vụ bảo hành có hình thành 1 nghĩa vụ thực hiện hợp đồng riêng biệt (A separate obligation performance) hay không:
2. Phân biệt người ủy thác và đại lý (Principal versus agent)Khi doanh nghiệp gửi hàng hóa cho đại lý phân phối, đại lý sẽ bán hàng hóa và hưởng hoa hồng do doanh nghiệp trả dựa theo kết quả tiêu thụ của đại lý. Khi đó:
3. Thỏa thuận mua lại (Repurchase agreement)Là dạng thoả thuận mà theo đó 1 bên bán hàng hoá, tài sản và cam kết hoặc có quyền chọn mua lại hàng hoá đã bán:
Tùy vào thoả thuận thuộc dạng nào mà chúng ta sẽ phải hạch toán theo các cách khác nhau:
4. Thỏa thuận gửi bán (Consignment arrangements)Công ty có thể gửi hàng cho một bên khác để tiêu thụ sản phẩm. Bên nhận sẽ không có quyền kiểm soát sản phẩm tại thời điểm đó.
5. Bán hàng kèm quyền trả lại (Sell goods with a right of return)Doanh thu cần được ghi nhận theo giá trị của số tiền công mà công ty kỳ vọng thu được cuối cùng sau khi thực hiện nghĩa vụ hợp đồng (sau khi tính ảnh hưởng của sản phẩm bị trả lại). Do vậy:
6. Bill-and-hold arrangrmentsTheo thỏa thuận này, hàng hóa đã được bán nhưng người bán vẫn giữ số hàng đó trong 1 khoảng thời gian. Có thể vì khách hàng không có nhà kho chứa hàng. Do đó, để ghi nhận doanh thu cần xác định thời điểm khách hàng đạt được quyền kiểm soát với số hàng hóa đó. Thông thường, quyền kiểm soát được coi là đã chuyển giao khi hàng được chuyển đến cho người mua. Nhưng nhiều trường hợp, quyền kiểm soát vẫn sẽ được coi là đã chuyển giao ngay cả khi hàng vẫn ở trong kho của người bán. |