Mục đích mang găng tay trong tiêm là gì năm 2024

Phòng ngừa chuẩn được định nghĩa là tập hợp các biện pháp phòng ngừa áp dụng cho tất cả những người bệnh trong bệnh viện không tùy thuộc vào chẩn đoán và tình trạng nhiễm trùng của người bệnh. Mục tiêu của phòng ngừa chuẩn là nhằm phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm chéo qua máu, dịch tiết cơ thể, chất tiết (trừ mồ hôi) cho dù chúng được nhìn thấy có chứa máu hay không, và da không lành lặn và niêm mạc. Coi tất cả máu, dịch sinh học, các chất tiết, chất bài tiết (trừ mồ hôi) đều có nguy cơ lây bệnh truyền nhiễm. Đây là biện pháp phòng ngừa quan trọng nhất, nhằm hạn chế cả sự lây truyền từ người sang người cũng như từ người sang môi trường.

Việc tuân thủ các quy định của Phòng ngừa chuẩn đóng góp quan trọng vào việc làm giảm nhiễm khuẩn liên quan đến cơ sở y tế, phơi nhiễm nghề nghiệp cho nhân viên y tế và tạo ra môi trường chăm sóc y tế an toàn cho cả người bệnh và nhân viên y tế.

Nội dung bài viết

1. Vệ sinh tay

Vệ sinh tay là nội dung cơ bản của Phòng ngừa chuẩn và là biện pháp hiệu quả nhất trong nỗ lực kiểm soát sự lây truyền tác nhân gây bệnh trong các cơ sở y tế. Cơ sở y tế phải đảm bảo có nước sạch, có đủ các phương tiện rửa tay và có sẵn các dung dịch sát khuẩn tay nhanh có chứa cồn ở những nơi thăm khám, chăm sóc người bệnh.

1.1. Trong chăm sóc người bệnh, tránh sờ vào bề mặt các vật dụng, trang thiết bị khi không cần thiết để phòng lây nhiễm tay từ môi trường hoặc lây nhiễm cho môi trường do tay bẩn

1.2. Thực hiện quy trình rửa tay thường quy theo đúng hướng dẫn rửa tay của Bộ Y tế

  • Thực hiện vệ sinh tay với nước và xà phòng theo đúng quy trình khi tay nhìn thấy vấy bẩn bằng mắt thường hoặc sau khi tiếp xúc với máu và dịch tiết.
  • Sát khuẩn tay bằng dung dịch sát khuẩn tay nhanh có chứa cồn theo đúng quy trình, khi tay không thấy bẩn bằng mắt thường.

1.3. Năm thời điểm vệ sinh tay khi chăm sóc người bệnh theo khuyến cáo của Tổ chức y tế Thế giới (bảng 1)

  • Trước khi tiếp xúc với người bệnh
  • Trước khi thực hiện các thao tác vô khuẩn
  • Sau khi tiếp xúc với người bệnh
  • Sau khi tiếp xúc với máu, dịch cơ thể, các chất bài tiết
  • Sau khi tiếp xúc với môi trường xung quanh người bệnh

1.4 Khi chuyển chăm sóc từ nơi nhiễm sang nơi sạch trên cùng người bệnh cũng cần vệ sinh tay

1.5 Sau khi tháo găng phải vệ sinh tay

1.6 Không được để móng tay dài, mang móng tay giả khi chăm sóc người bệnh

1.7 Phương tiện và dụng cụ cần trang bị cho mỗi vị trí rửa tay thường quy

  • Phương tiện dùng cho rửa tay phải làm bằng vật liệu dễ cọ rửa
  • Bồn rửa tay và vòi nước có cần gạt đạt tiêu chuẩn
  • Nước sạch (tuỳ theo điều kiện của từng nơi, thông thường dùng nước máy và các đường dẫn nước đặt nằm trong tường, không nên dùng nước nóng).
  • Xà phòng (dung dịch, xà phòng bánh nhỏ)
  • Giá đựng xà phòng
  • Thùng hoặc hộp đựng khăn lau tay có nắp đậy, tốt nhất rút khăn từ bên dưới
  • Khăn lau tay một lần
  • Thùng (chậu) đựng khăn bẩn

1.8. Nơi cần trang bị dung dịch sát khuẩn tay nhanh

  • Đầu giường người bệnh nặng, người bệnh cấp cứu
  • Trên các xe tiêm, thay băng
  • Bàn khám bệnh
  • Tường cạnh cửa ra vào mỗi buồng bệnh

1.9. Tập huấn, kiểm tra, giám sát sự tuân thủ rửa tay phải được thực hiện định kỳ và có thông tin phản hồi cho NVYT.

Sơ đồ 2: Các thời điểm rửa tay khi chăm sóc người bệnh (WHO.2005)

1. Trước khi tiếp xúc với người bệnh 2. Trước khi làm thủ thuật vô trùng 3. Sau khi tiếp xúc với máu và dịch cơ thể 4. Sau khi chăm sóc người bệnh 5. Sau khi đụng chạm vào những vùng xung quanh người bệnh

2. Mang phương tiện phòng hộ

Phương tiện phòng hộ bao gồm: găng tay, khẩu trang, áo choàng, tạp dề, mũ, mắt kính/ mặt nạ và ủng hoặc bao giày. Mục đích sử dụng phương tiện phòng hộ cá nhân là để bảo vệ NVYT, người bệnh, thân nhân và người thăm bệnh khỏi bị nguy cơ lây nhiễm và hạn chế phát tán mầm bệnh ra môi trường bên ngoài. Nguyên tắc sử dụng phương tiện PHCN là phải tùy thuộc vào mục đích sử dụng. Mang phương tiện phòng hộ khi dự kiến sẽ làm thao tác có bắn máu dịch tiết vào cơ thể.

Trình tự mang trang phục tùy thuộc vào mục đích sử dụng, tuy nhiên khi tháo ra cần chú ý tháo phương tiện bẩn nhất ra trước (găng tay). Trong quá trình mang các phương tiện PHCN không được sờ vào mặt ngoài và phải thay khi rách, ướt. Trước khi rời khỏi phòng bệnh, cần tháo bỏ phương tiện phòng hộ cá nhân.

2.1. Mang găng

2.1.1. Sử dụng găng trong các trường hợp sau:

  • Găng vô trùng được mang trong quá trình làm thủ thuật/phẫu thuật nhằm mục đích ngăn ngừa lây truyền vi sinh vật cho người bệnh
  • Mang găng sạch khi chăm sóc, làm các thủ thuật chuyên môn mà dự kiến tay của NVYT có thể tiếp xúc với máu, dịch sinh học, các chất tiết, các màng niêm mạc và da không nguyên vẹn của người bệnh hoặc khi da tay NVYT bị xây xước.
  • Mang găng vệ sinh khi làm vệ sinh, thu gom chất thải, thu gom đồ vải, xử lý dụng cụ y tế và các dụng cụ chăm sóc người bệnh
  • Không mang một đôi găng để chăm sóc cho nhiều bệnh nhân – Mang găng là biện pháp hỗ trợ, không thay thế được rửa tay.
  • Găng dùng một lần không nên đem giặt hay dùng lại vì dịch có thể đi vào qua các lỗ thủng không nhìn thấy trên găng.
  • Không cần mang găng trong các chăm sóc thông thường nếu việc tiếp xúc chỉ giới hạn ở vùng da lành lặn, như vận chuyển người bệnh, đo huyết áp, phát thuốc.
  • Nên thay găng: + Sau mỗi thủ thuật và thao tác trên bênh nhân. + Sau khi tiếp xúc với vật dụng chứa mật độ vi sinh vật cao. + Khi nghi ngờ găng thủng hay rách. + Giữa các hoạt động chăm sóc trên cùng một người bệnh mà có tiếp xúc các chất có thể chứa mật độ vi sinh vật cao (ví dụ sau khi đặt sonde tiểu và trước khi hút đờm qua nội khí quản).
  • Tháo găng trước khi tiếp xúc với các bề mặt sạch trong môi trường (ví dụ, đèn, máy đo huyết áp).
  • Không sát khuẩn bên ngoài găng để sử dụng tiếp.
  • Rửa tay sau khi tháo bất kì loại găng nào (găng dùng một lần, găng phẫu thuật hay găng vệ sinh)
  • Trong trường hợp không đủ găng, có thể thay thế găng bằng khăn giấy trong trường hợp nguy cơ tiếp xúc với dịch tiết thấp.

2.1.2. Quy trình mang găng

  • Rửa tay
  • Chọn găng tay thích hợp với kích cỡ tay
  • Mở hộp (bao) đựng găng
  • Dùng một tay chưa mang găng để vào mặt trong của nếp gấp găng ở cổ tay để mang cho tay kia
  • Dùng 4 ngón tay của tay mang găng đặt vào nếp gấp mặt ngoài cổ găng còn lại để mang găng cho tay kia
  • Sửa lại những ngón tay mang găng cho khít và ngay ngắn
  • Chú ý: găng tay trùm ra ngoài cổ tay áo choàng khi chăm sóc người bệnh

2.1.3. Quy trình tháo găng:

  • Tay đang mang găng nắm vào mặt ngoài của găng ở phần cổ tay của tay kia, kéo găng lật mặt trong ra ngoài
  • Tay còn mang găng cầm găng đã tháo ra
  • Tay đã tháo găng nắm vào mặt trong của găng ở phần cổ tay găng của tay còn lại, kéo găng lật mặt trong ra ngoài sao cho găng này trùm ngoài găng kia
  • Cho găng bẩn vào túi chất thải lây nhiễm – Rửa tay thường quy ngay sau khi tháo găng.

2.2. Mang khẩu trang

  • Mang khẩu trang y tế thông thường (gồm có khẩu trang thường: hai lớp; khẩu trang phẫu thuật: 3 lớp). Mang khẩu trang y tế khi dự kiến sẽ bị bắn máu dịch tiết vào mặt mũi trong chăm sóc người bệnh hoặc khi đang chăm sóc người bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp có nguy cơ lây nhiễm tiềm tàng, hoặc khi bản thân đang có bệnh đường hô hấp cần hạn chế lây nhiễm cho người khác.
  • Khẩu trang chỉ nên sử dụng một lần, không bỏ túi để dùng lại hay đeo quanh cổ.
  • Trong trường hợp khẩu trang có thể sử dụng lại, nên tuân thủ hướng dẫn về sử dụng lại do Bộ Y tế ban hành. Nếu khẩu trang bị ẩm ướt, rách cần thay ngay khẩu trang mới.
  • Cách mang khẩu trang y tế thông thường: Đặt khẩu trang theo chiều như sau: Thanh kim loại nằm trên và uốn ôm khít sống mũi, nếp gấp khẩu trang theo chiều xuống, mặt thấm tiếp xúc với người đeo, mặt không thấm nằm bên ngoài. Đeo dây chun vào sau tai, nếu là dây cột thì cột một dây trên tai và một dây ở cổ. Khẩu trang phải che phủ mặt và dưới cằm.
  • Cách tháo khẩu trang: Bề mặt trước khẩu trang có thể lây nhiễmkhông nên sờ. Nắm dây trên và dây dưới khẩu trang và nhấc lên, bỏ vào thùng rác

2.3. Sử dụng các phương tiện che mặt và mắt:

Kính bảo hộ, mạng che mặt khi làm các thủ thuật có nguy cơ bắn toé máu và dịch vào mắt như: đỡ đẻ, phá thai, đặt nội khí quản, hút dịch, nhổ răng ..

  • Cách mang: Đặt kính hoặc mạng che mặt lên mặt và điều chỉnh sao cho vừa khít
  • Cách tháo: Mặt ngoài của kính hoặc mạng bị lây nhiễm. Không nên sờ. Dùng tay nắm vào quai kính hoặc mạng. Bỏ vào thùng rác hoặc vào thùng quy định để xử lý lại

2.4. Mặc áo choàng, tạp dề:

Khi làm các thủ thuật dự đoán có máu và dịch cơ thể của người bệnh có thể bắn lên đồng phục nhân viên y tế, ví dụ:

– Khi cọ rửa dụng cụ y tế nhiễm khuẩn

– Khi thu gom đồ vải dính máu.

  • Cách mặc áo choàng: Mặc áo choàng phủ từ cổ đến chân, từ tay đến cổ tay và phủ ra sau lưng. Cột dây ở cổ và eo.
  • Cách tháo áo choàng: Mặt trước và tay áo bị nhiễm. Không sờ vào phần này. Mở dây cổ, dây eo, kéo áo choàng từ mỗi vai hướng về phía tay cùng bên, cho mặc ngoài vào trong, đưa áo choàng xa cơ thể, cuộn lại và bỏ vào thùng rác hoặc thùng để xử lý lại.

3. Thực hiện quy tắc vệ sinh hô hấp:

– Cơ sở y tế cần xây dựng kế hoạch quản lý tất cả các người bệnh có các triệu chứng về đường hô hấp trong giai đoạn có dịch.

– Tại khu vực tiếp nhận bệnh cần có hướng dẫn để đưa người bệnh có các triệu chứng về đường hô hấp vào khu vực riêng

– Mọi người bệnh có các triệu chứng về đường hô hấp đều phải tuân thủ theo các quy tắc về vệ sinh hô hấp.

  • Che miệng mũi bằng khăn giấy và bỏ khăn giấy trong thùng rác hoặc dùng ống tay áo để che nếu không có khăn giấy, không dùng bàn tay
  • Mang khẩu trang y tế
  • Rửa tay ngay sau khi tiếp xúc với chất tiết
  • Đứng hay ngồi cách xa người khác khoảng 1 mét

4. Sắp xếp người bệnh thích hợp

– Nên sắp xếp người bệnh không có khả năng kiểm soát dịch tiết, chất bài tiết, dịch dẫn lưu vào phòng riêng (đặc biệt trẻ em có bệnh đường hô hấp, tiêu hóa)

– Sắp xếp người bệnh dựa vào các nguyên tắc:

  • Đường lây truyền của tác nhân gây bệnh
  • Yếu tố nguy cơ lây truyền bệnh
  • Khả năng mắc nhiễm khuẩn bệnh viện

5. Xử lý dụng cụ y tế để dùng lại cho người bệnh

  • Dụng cụ y tế tái sử dụng đều phải được xử lý trước khi sử dụng cho người bệnh khác
  • Dụng cụ sau khi sử dụng có dính máu và dịch tiết phải được khử nhiễm ngay hoặc bỏ vào thùng kín khi vận chuyển về nơi khử khuẩn
  • Xử lý dụng cụ theo đúng quy trình (khử nhiễm, làm sạch, khử khuẩn, tiệt khuẩn và bảo quản đúng cách)
  • Cần làm sạch mọi chất hữu cơ trên dụng cụ trước quy trình khử, tiệt khuẩn
  • Dụng cụ tiếp xúc với da lành lặn (còn gọi là dụng cụ không thiết yếu – noncritical) cần khử khuẩn mức độ thấp hoặc trung bình
  • Dụng cụ tiếp xúc với niêm mạc (còn gọi là dụng cụ bán thiết yếu – semicrirtical) cần phải khử khuẩn mức độ cao
  • Dụng cụ tiếp xúc với mô vô trùng, mạch máu (còn gọi là dụng cụ thiết yếu -critical) cần phải được tiệt khuẩn, không ngâm khử khuẩn
  • Dụng cụ tiệt khuẩn cần được giám sát chất lượng tiệt khuẩn thường quy, bao gồm các test thử sinh học, hóa học và giám sát các thông số hoạt động của máy tiệt khuẩn như nhiệt độ, áp suất và thời gian tiệt khuẩn
  • Dụng cụ tiệt khuẩn phải được bảo quản trong môi trường đảm bảo vô khuẩn cho đến khi sử dụng cho người bệnh. Dán nhãn các gói dụng cụ đã tiệt khuẩn bao gồm số lô, ngày giờ tiệt khuẩn, hạn sử dụng, người đóng gói.
  • Dụng cụ phải được đóng gói nguyên vẹn khi sử dụng. Tất cả dụng cụ tiệt khuẩn đựng trong các bao đóng gói đã bị hư hại, ẩm ướt, hoặc đã mở ra cần tiệt khuẩn lại.
  • Nhân viên khi tiếp xúc dụng cụ nhiễm khuẩn cần mang phương tiện phòng hộ cá nhân thích hợp.

6. Tiêm an toàn và phòng ngừa phơi nhiễm do vật sắc nhọn

– Đào tạo cập nhật các kiến thức, thực hành về tiêm an toàn cho NVYT

– Cần cung cấp đầy đủ các phương tiện tiêm thích hợp (xe tiêm, bơm kim tiêm, kim lấy thuốc, cồn sát khuẩn tay, hộp đựng vật sắc nhọn…).

Mục đích của sử dụng găng tay là gì?

Mang găng nhằm mục đích: Bảo vệ người bệnh tránh sự lây truyền vi sinh vật gây bệnh trong quá trình làm thủ thuật, phẫu thuật; Bảo vệ nhân viên y tế: tạo hàng rào ngăn cách không cho máu và dịch tiếp xúc với da tay của NVYT, ngăn cách các tác nhân hoá học gây kích ứng da và giữ nguyên được cảm giác của da tay.

Mục đích của rửa tay ngoại khoa là gì?

Rửa tay ngoại khoa bằng xà phòng khử khuẩn và nước được coi là phương pháp rửa tay truyền thống. Trong thế kỷ 19, phẫu thuật viên rửa tay trước phẫu thuật bằng xà phòng khử khuẩn, nước ấm và việc sử dụng bàn chải để cọ tay.

Tại sao phải mang găng tay vô khuẩn?

Với găng tay vô khuẩn, thường được các bác sĩ sử dụng nhiều để phòng vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể và ngược lại trong quá trình khám và phẫu thuật. Điều này quan trọng và phải đeo đúng quy trình để đảm bảo hiệu quả nhất.

Sử dụng kính bảo hộ găng tay khẩu trang nhằm mục đích gì?

- Phủ một lớp tráng bên ngoài nhằm hạn chế tình trạng trầy xước, chống đọng sương mù. - Tròng kính được thiết kế theo kiểu toric đảm bảo người dùng có thể kết hợp được cả với mũ hàn, nón bảo hộ và cả khẩu trang, mặt nạ. - Đảm bảo tầm nhìn rộng, cho phép người sử dụng quan sát rõ ràng.

Chủ đề