Một số dạng bài tập hóa học thcs thường gặp năm 2024

Bạn đang xem tài liệu "SKKN Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập hóa học THCS", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

MỤC LỤC Nội dung Trang

  1. Phần mở đầu 2 1.1. Lý do chọn đề tài. 2 1.2. Mục đích nghiên cứu. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 3
  2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. 4 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. 5 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 5 2.3.1. Phương pháp tự chọn lượng chất. (Bài toán quy về 100) 5 2.3.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng. 7 2.3.3. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng . 9 2.3.4. Phương pháp sơ đồ hợp thức. 11 2.3.5. Phương pháp khối lượng mol trung bình. 13 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường. 15
  3. Kết luận, kiến nghị. 16 3.1. Kết luận. 16 3.2. Kết luận. 16 Tài liệu tham khảo 18
  4. Mở đầu. 1.1. Lý do chọn đề tài. Hoá học là bộ môn được đưa vào chương trình học muộn nhất ở cấp THCS, nên nó là một môn học mới lạ, kích thích sự tò mò, tính ham hiểu biết của học sinh đối với bộ môn này. Tuy nhiên, nó cũng có thể là một môn học gây sự ức chế và tâm lý ngại, sợ học đối với học sinh nếu như các em không nắm được kiến thức để giải một số bài tập cơ bản của bộ môn hoá học. Nội dung kiến thức bậc trung học cơ sở (THCS) là nền tảng đầu tiên để học sinh bước tiếp lên chương trình ở bậc học phổ thông. Do đó, ngay từ bậc THCS, tức là ngay khi làm quen với bộ môn hoá học đòi hỏi các em phải có một lượng kiến thức cơ bản về bộ môn để có thể tiếp tục học sâu hơn. Với đặc điểm là môn khoa học bao gồm cả lý thuyết và thực nghiệm. Các bài tập hoá học rất đa dạng và phong phú nên việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập hoá học cho học sinh là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên bộ môn. Trong môn hoá học thì bài tập hoá học có một vai trò cực kỳ quan trọng nó là nguồn cung cấp kiến thức mới, vận dụng kiến thức lí thuyết, giải thích các hiện tượng các quá trình hoá học, giúp tính toán các đại lượng: Khối lượng, thể tích, số mol... Việc giải bài tập sẽ giúp học sinh được củng cố kiến thức lí thuyết đã được học vận dụng linh hoạt kiến thức vào làm bài. Để giải được bài tập đòi hỏi học sinh không chỉ nắm vững các tính chất hoá học của các đơn chất và hợp chất đã học, nắm vững các công thức tính toán, biết cách tính theo phương trình hóa học và công thức hoá học. Đối với những bài tập đơn giản thì học sinh thường đi theo mô hình đơn giản: Như viết phương trình hoá học, dựa vào các đại lượng bài ra để tính số mol của một chất sau đó theo phương trình hoá học để tính số mol của các chất còn lại từ đó tính được các đại lượng theo yêu cầu của bài . Nhưng đối với một số dạng bài tập thì nếu học sinh chỉ áp dụng theo phương pháp thông thường thì rất mất nhiều thời gian làm bài hơn nữa lại trình bày dài dòng và khó hiểu.Qua giảng dạy tôi thấy rằng phương pháp giải nhanh các bài toán là một vấn đề rất quan trọng, cần phải giải quyết được thì mới nâng cao được chất lượng học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh giỏi. Chính vì những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập hóa học THCS”. 1.2. Mục đích nghiên cứu.
  5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy- học Hoá học.
  6. Giúp cho học sinh nắm chắc được phương pháp làm nhanh một số dạng bài tập dạng từ đó rèn kỹ năng giải nhanh một số dạng bài tập hóa học.
  7. Phát huy tính tích cực và tạo hứng thú cho học sinh trong học tập đặc biệt là trong giải bài tập hoá học.
    • Nêu được những cơ sở lý luận về phương pháp giải nhanh các bài toán hoá học; nêu ra một số phương pháp cụ thể và nguyên tắc áp dụng cho mỗi phương pháp.
    • Thực trạng về trình độ và điều kiện học tập của học sinh THCS đặc biệt là học sinh trong đội tuyển học sinh giỏi trước và sau khi vận dụng đề tài.
    • Từ việc nghiên cứu vận dụng đề tài, rút ra bài học kinh nghiệm để phát triển thành diện rộng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy đặc biệt là việc bồi dưỡng học sinh giỏi.
  8. Là tài liệu rất cần thiết cho việc ôn học sinh giỏi khối THCS và giúp giáo viên hệ thống hoá được kiến thức, phương pháp dạy học. 1.3. Đối tượng nghiên cứu.
  9. Có thể áp dụng cho nhiều đối tượng học sinh cấp THCS: Với học sinh đại trà, áp dụng với các đối tượng học sinh khá giỏi.
  10. Tài liệu này có thể dùng cho các học sinh khối trung học phổ thông hoặc giáo viên có thể tham khảo.

    1.4. Phương pháp nghiên cứu. Để hoàn thành tốt đề tài này tôi đã sử tôi đã vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như:

    • Phân tích lý thuyết, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm v.v.. .
    • Nghiên cứu kỹ sách giáo khoa hóa THCS và các sách nâng cao về phương pháp giải bài tập tham khảo các tài liệu đã được biên soạn và phân tích hệ thống các dạng bài toán hoá học theo nội dung đã đề ra.
    • Đúc rút kinh nghiệm của bản thân trong quá trình dạy học.
    • Tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của một số đồng nghiệp .
    • Áp dụng đề tài vào chương trình giảng dạy đối với học sinh lớp 9 đại trà và ôn thi học sinh giỏi.
  11. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm. 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm. Như chúng ta đã biết các bài tập hoá học rất phong phú và đa dạng. Mỗi dạng bài tập hoá học đều có nguyên tắc riêng và có phương pháp giải đặc trưng riêng. Tuy nhiên do việc phân loại các bài tập hoá học chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi loại bài tập loại này thường chứa đựng một vài yếu tố của loại bài tập kia. Điều đó giải thích tại sao có nhiều bài toán hoá học giải được bằng nhiều cách giải khác nhau. Để giải được một bài toán không phải chỉ đơn thuần là giải ra đáp số mà việc biết giải khéo léo, tiết kiệm được thời gian mà vẫn cho kết quả chính xác mới là điều quan trọng. Về nguyên tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài toán hoá học thì nhất thiết học sinh phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài toán đó, nắm vững các mối quan hệ giữa các lượng chất cũng như tính chất của các chất, viết đúng các phương trình phản ứng xảy ra. Thực tế có rất nhiều bài toán rất phức tạp: các dữ kiện đề bài cho ở dạng tổng quát , hoặc không rõ, hoặc thiếu nhiều dữ kiện tưởng chừng như không bao giờ giải được. Muốn giải chính xác và nhanh chóng các bài toán loại này thì phải chọn một phương pháp phù hợp nhất (phương pháp giải thông minh ). Tôi nghĩ, giáo viên giảng dạy môn hóa học đặc biệt là giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không đạt được mục đích nếu không biết chọn lọc những phương pháp giải toán thông minh, nêu ra đặc điểm của phương pháp và nguyên tắc áp dụng. Các phương pháp này là cẩm nang giúp học sinh biết tìm hướng giải dễ dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển tìm lực trí tuệ cho học sinh (thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập vượt mẫu). Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin được mạn phép trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng một số phương pháp giải nhanh các bài tập hoá học. Nội dung đề tài được sắp xếp theo 5 chủ đề, mỗi chủ đề có nêu nguyên tắc áp dụng và các ví dụ minh hoạ. Sau đây là tên một số phương pháp giải bài tập hoá học được thể hiện trong đề tài:
  12. Phương pháp tự do chọn lượng chất (Quy về 100)
  13. Phương pháp tăng giảm khối lượng.
  14. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng.
  15. Phương pháp sơ đồ hợp thức.
  16. Phương pháp khối lượng mol trung bình.

    2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán hoá học của học sinh trường THCS Quảng Hùng còn rất yếu. Mặc dù đa số các em đều có sách tham khảo thậm chí một số em có rất nhiều sách tham khảo nhưng các em lại chưa biết lựa chọn mua các loại sách phù hợp, chủ yếu là sử dụng các sách “Học tốt” hoặc “Bài tập nâng cao”. Việc giáo viên mở rộng kiến thức cho học sinh đặc biệt là kiến thức khó trong các giờ học còn hạn chế. Học sinh thường rất lúng túng khi phải gặp các bài tập phức tạp như: các dạng có dữ kiện không cơ bản (tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản ứng, hoặc các bài tập dữ kiện đề cho không rõ 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm, giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Phương pháp tự chọn lượng chất (Bài toán quy về 100) 2.3.1.1. Cơ sở lí thuyết.

    • Với các bài toán đề bài cho các lượng chất dưới dạng tổng quát (dạng tỉ lệ mol, tỉ lệ % theo thể tích, khối lượng, hoặc các lượng chất đề bài cho đều có chứa chung một tham số: m (g), V(l), x(mol) thì các bài toán này sẽ có kết quả không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.
    • Phương pháp tối ưu nhất là tự chọn một lượng chất cụ thể theo hướng có lợi cho việc tính toán, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản. Sau khi đã chọn lượng chất thích hợp thì bài toán trở thành một dạng rất cơ bản, việc giải toán lúc này sẽ thuận lợi hơn rất nhiều. Chú ý: Nếu bài toán khảo sát về % m (hoặc % V) của hỗn hợp thì nên coi hỗn hợp có khối lượng 100 gam (Quy về 100). Trong các phản ứng hoá học thì thường chọn số mol chất bằng hệ số trong PTHH. 2.3.1.2. Ví dụ: Ví dụ 1 : Hỗn hợp A gồm CaCO3 lẫn Al2O3 và Fe2O3 trong đó Al2O3 chiếm 10,2% còn Fe2O3 chiếm 9,8%. Nung hỗn hợp này ở nhiệt độ cao thu được hỗn hợp chất rắn có khối lượng bằng 67% khối lượng hỗn hợp ban đầu. Tính thành phần phần trăm về khối lượng các chất rắn tạo ra? Gợi ý HS GV giúp HS phát hiện được đây là dạng bài đề cho ở dạng tổng quát và chú ý các dữ kiện: Trong hỗn hợp Al2O3 chiếm 10,2% , Fe2O3 chiếm 9,8% và sau khi nung thì khối lượng chất rắn còn lại bằng 67% khối lượng hỗn hợp ban đầu, trong quá trình nung chỉ có CaCO3 bị phân huỷ, khối lượng giản đi 33% là khối lượng khí CO2 thoát ra. Hỗn hợp chất rắn sau khi nung có Al2O3 và Fe2O3 trong hỗn hợp A, CaO sinh ra và có thể có CaCO3 chưa bị phân huỷ hết. Hướng dẫn học sinh giải: Gọi khối lượng hỗn hợp ban đầu là 100g thì khối lượng Al2O3 là 10,2 gam, khối lượng Fe2O3 là 9,8 gam và khối lượng CaCO3 là 100 - 10,2 - 9,8 = 80 gam PTHH: CaCO3 ® CaO + CO2 Khối lượng chất rắn sau khi nung còn 67% nên khối lượng chất rắn còn lại sau khi nung là: 67 gam, khối lượng khí CO2 là 33 gam Số mol CO2 = 33/44 = 0,75 (mol) Theo PTHH: n CaO = n CaCO3 = n CO2 = 0,75 (mol) Chất rắn còn lại sau khi phản ứng kết thúc: Al2O3, Fe2O3, CaO và CaCO3 chưa bị phân huỷ. Khối lượng CaO sinh ra sau phản ứng: 0,75 . 56 = 42 (gam) Khối lượng CaCO3 chưa bị phân huỷ: 80 – 0,75 . 100 = 5 (gam) Thành phần phần trăm về khối lượng các chất: % CaO = 42/67 . 100% = 62,6% % CaCO3 chưa bị phân hủy: 5/67 . 100% = 7,4% % Al2O3 = 10,2/67 . 100% = 15,22% % Fe2O3 = 14,62% Ví dụ 2: Hỗn hợp A gồm oxit của một kim loại hoá trị 2 và muối cacbonat của kim loại đó được hoà tan bằng axit H2SO4 loãng vừa đủ tạo ra khí B và dd D. Đem cô cạn dd D thu được 1 lượng muối khan bằng 168% lượng A. Biết lượng khí B bằng 44% lượng A. Xác định kim loại và tính thành phần phần trăm khối lượng mỗi chất trong A? Gợi ý HS: Muối cacbonat tác dụng với axit tạo ra khí B là CO2, dd D là dd muối sunphat, khối lượng muối khan bằng 168% khối lượng hỗn hợp A và khối lượng khí B bằng 44% khối lượng A (Khí B là CO2), vậy nếu ta coi hỗn hợp ban đầu có khối lượng 100 gam => tính khôí lượng khối lượng muối khan, tính khối lượng khí B => đặt ẩn và giải PT toán học Giải: PTHH: RO + H2SO4 ® RSO4 + H2O RCO3 + H2SO4 ® RSO4 + H2O + CO2 Gọi khối lượng hỗn hợp A là 100gam thì khối lượng RSO4 là 168 gam và khối lượng CO2 là 44 gam. Ta có hệ phương trình: ( R + 16) x + R + 60 = 100 (R + 96) x + R + 96 = 168 (x là số mol RO) Giải hệ PT được x = 0,4 và R = 24 => Kim loại là Mg % MgO là 16%, % MgCO3 là 84% 2.3.1.3 . Bài tập áp dụng. Bài 1: Hỗn hợp chứa Fe, FeO, Fe2O3. Nếu hoà tan a gam hỗn hợp bằng HCl dư thì lượng khí H2 thoát ra bằng 1% lượng hỗn hợp đem thí nghiệm. Nếu khử a gam hỗn hợp bằng H2 nóng dư thì thu được 1 lượng nước bằng 21,15% lượng hỗn hợp đem thí nghiệm. Xác định thành phần phần trăm mỗi chất trong hỗn hợp? Bài 2: Muối A tạo bởi M (hoá trị II) và phi kim X (hoá trị II). Hoà tan 1 lượng A vào nước được dd B. Nếu thêm AgNO3 dư vào dd B thì lượng kết tủa tách ra bằng 188% lượng A. Nếu thêm Na2CO3 dư vào dd B thì lượng kết tủa tách ra bằng 50% lượng A. Xác định kim loại và phi kim? 2.3.2. Phương pháp tăng giảm khối lượng 2.3.2.1. Cơ sở lý thuyết
  17. Phản ứng trao đổi: MgCO3 + 2 HNO3 ® Mg(NO3)2 + CO2 + H2O x mol x mol Độ tăng khối lượng muối = lượng NO3 - lượng CO3 = 124 x - 60 x = 64 x Độ tăng khối lượng dd = Lượng MgCO3 - Lượng CO2 thoát ra.
  18. Phản ứng thế: Fe + CuSO4 ® FeSO4 + Cu x mol x mol x mol x mol Độ tăng khối lượng kim loại = độ giảm khối lượng dd = 64 x – 56 x = 8 x
  19. Phản ứng hoá hợp: 2Cu + O2 ® 2 CuO Độ tăng khối lượng kim loại = khối lượng oxi đã phản ứng
  20. Phản ứng phân huỷ: CaCO3 CaO + CO2 Độ giảm khối lượng CaCO3 = khối lượng khí CO2 thoát ra. 2.3.2.2. Ví dụ : Ví dụ 1: Hoà tan 39,4 gam muối cacbonat của 1 kim loại hoá trị II bằng H2SO4 loãng dư thu được 46,6 gam muối sunfat kết tủa. Hãy tính thể tích CO2 thoát ra (ĐKTC) và xác định muối trên Gợi ý HS : Đây là bài toán rất quen thuộc mà HS có thể giải bằng phương pháp bảo toàn khối lượng hoặc phương pháp ghép ẩn số. Tuy nhiên muốn giải nhanh chóng thì nên dùng phương pháp tăng giảm. Ta sẽ tính được số mol CO2 = Độ tăng khối lượng muối theo đầu bài/ độ tăng khối lượng muối theo PT => Tìm được số mol của muối => Tìm được M kim loại. Hướng dẫn học sinh giải: Gọi CTHH của muối cacbonat là RCO3 PTHH: RCO3 + H2SO4 ® RSO4 + CO2 + H2O x mol x mol x mol Theo PTHH: x = (46,6 – 39,4)/ (96 – 60) = 0,2 (mol) => n CO2 = 0,2 (mol) => V CO2 = 4,48 (l) Như vậy số mol = độ tăng khối lượng muối theo đầu bài/ độ tăng khối lượng muối theo PT => R + 60 = 39,4 / 0,2 = 197 => R = 137 (Ba) Ví dụ 2: Nhúng 1 thanh sắt vào nặng 100 gam vào dd CuSO4 0,1 M .Sau phản ứng kết thúc thấy khối lượng kim loại tăng lên 101,3 gam. Hỏi có bao nhiêu gam sắt đã tham gia phản ứng? Thể tích dd CuSO4 0,1M cần đủ cho phản ứng trên? Gợi ý HS: Khi cho thanh Fe vào dd CuSO4 khối lượng thanh kim loại tăng lên do Fe đẩy Cu ra khỏi dd muối và Cu bám lên bề mặt của Fe. Khối lượng kim loại tăng lên bằng khôí lượng Cu sinh ra - khối lượng Fe phản ứng Hướng dẫn học sinh giải: PTHH Fe + CuSO4 ® FeSO4 + Cu x mol x mol x mol Khối lượng kim loại tăng: 64 x – 56 x = 101,3 – 100 = 1,3 => x = 0,1625 (mol) Khối lượng sắt đã phản ứng: 0,1625 . 56 = 9,1 (gam) n CuSO4 đã phản ứng: 0,1625 (mol) Thể tích dd CuSO4: 0,1625 /0,1 = 1,625 (l) 2.3.2.3. Bài tập áp dụng. Bài 1: Hoà tan hoàn toàn 28,4 gam hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc nhóm IIA cần dùng hết 100 ml axit HCl và phản ứng giải phóng 6,72 lít khí CO2 (ĐKTC). Sau phản ứng cô cạn dd sẽ thu được bao nhiêu gam muối khan? Nồng độ mol của dd HCl? Bài 2: Ngâm 1 lá kẽm trong dd có chứa 4,16 gam muối sunphat của 1 kim loại hoá trị II. Sau phản ứng khối lượng lá kẽm tăng thêm 0,94 gam. Hãy xác định công thức hoá học của muối sunfat? 2.3.3. Phương pháp áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng 2.3.3.1- Cơ sở lí thuyết. Trong các phản ứng hoá học, “ tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trước phản ứng và sau phản ứng luôn bằng nhau” 2.3.3.2. Ví dụ Ví dụ 1: Dùng 4,48 lít khí hiđro (ĐKTC) khử hoàn toàn m gam một hợp chất X gồm 2 nguyên tố là Fe và O. Sau phản ứng thu được 1,2.1023 phân tử nước và hỗn hợp Y gồm 2 chất rắn nặng 14,2 gam. Tìm m và xác định công thức phân tử của X biết trong Y chứa 59,155% khối lượng Fe đơn chất. Gợi ý học sinh: Theo định luật bảo toàn khối lượng khối lượng của hợp chất X bằng tổng khối lượng của hỗn hợp Y và khối lượng O trong nước sinh ra sau phản ứng. Khối lượng của Fe trong Y là khối lượng của Fe trong hợp chất FexOy và khối lượng O trong nước cũng là khối lượng O trong FexOy. Hướng dẫn học sinh giải: Số mol H2 = 4,48/22,4 = 0,2 (mol) Số mol nước là: 1,2 . 1023/6.1023 = 0,2 (mol) Gọi công thức hoá học của hợp chất là FexOy PTHH: FexOy + y H2 ® x Fe + yH2O (1) Theo PTHH thì n H2O = n H2 Theo đầu bài: n H2O = n H2 = 0,2 (mol) Vậy khí H2 phản ứng hết, FexOy dư => hỗn hợp Y gồm Fe, FexOy dư Theo đầu bài n H2O = 0,2 (mol) => n O = 0,2 (mol) => m O = 0,2 . 16 = 3,2 (gam) Nên m = m Y + m O = 14,2 + 3,2 = 17,4 (gam) Khối lượng Fe trong Y hay khối lượng của Fe sinh ra ở (1) là m Fe = 14,2 . 59, 155 /100 = 8,4 (gam) Từ công thức FexOy ta có: m Fe/ 56 : m O/16 = 8,4/56 : 3,2/16 = 3 :4 Vậy công thức hoá học là Fe3O4 Ví dụ 2: Đốt 10,2 gam hỗn hợp Al, Mg, Na trong oxi dư. Sau khi phản ứng kết thúc thu được 17 gam chất rắn.Mặt khác cho hỗn hợp các kim loại trên tác dụng với dd HCl dư thì thấy thoát ra V lít khí và dd A. Cô cạn dd A thu được m gam muối khan. Tính V và m? Gợi ý học sinh: Khi đốt cháy hỗn hợp các kim loại trong oxi thì khối lượng oxit sinh ra bằng tổng khối lượng của kim loại và khối lượng khí oxi=> Tính được tổng số mol oxi. Đặt các ẩn tương ứng cho các kim loại. Từ tổng số mol oxi ta quy ra tổng số mol của H2. Tổng số mol axit bằng 2 lần tổng số mol H2 nên ta tìm được khối lượng axit=> Theo ĐLBT khối lượng để tìm khối lượng muối khan Hướng dẫn học sinh giải: PTHH: 4Al + 3O2 ® 2Al2O3 (1) x mol 3/4 x mol 2Mg + O2 ® 2MgO (2) y mol ½ y mol 4Na + O2 ® 2 Na2O (3) z mol ¼ z mol 2Al + 6 HCl ® 2AlCl3 + 3 H2 (4) x mol 3/2 x mol Mg + 2 HCl ® MgCl2 + H2 (5) y mol y mol 2 Na + 2 HCl ® 2 NaCl + H2 (6) z mol ½ z mol Theo ĐLBT khối lượng: m O2 = m oxit – m kim loại = 17 – 10,2 = 6,8 (gam) Số mol O2 = ¾ x + ½ y + ¼ z = 6,8/32 = 0,2125 (mol) Tổng số mol H2 = 3/2 x + y + ½ z = 2 n O2 = 0,425 (mol) Vậy thể tích khí H2 sinh ra là: V H2 = 0,425 . 22,4 = 9,52 (lit) Theo (4), (5), (6) thì tổng số mol HCl = 2 n H2 = 0,425 . 2 = 0,85 (mol) Theo ĐLBT khối lượng m muối khan = m kim loại + m HCl – m H2 => m muối khan = 10,2 + 0,85 . 36,5 – 0,425 . 2 = 39,375 (gam) 2.3.3.3. Bài tập áp dụng . Bài 1: Chia 6,2 gam hỗn hợp 2 kim loại có hoá trị không đổi thành 2 phần bằng nhau: Phần 1: Nung nóng trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 3,9 gam hỗn hợp 2 oxit Phần 2: Hoà tan hoàn toàn trong dd H2SO4 loãng thu được V lít khí H2 (ĐKTC). Cô cạn dd thu được m gam muối khan Tính V và tính m? Bài 2: Để khử hoàn toàn 47,2 gam hỗn hợp CuO, Fe2O3, Fe3O4 cần dùng V lít khí H2 (ĐKTC) sau phản ứng thu được m gam kim loại và 14,4 gam nước Tính giá trị của m và v? 2.3.4. Phương pháp sơ đồ hợp thức 2.3.4.1. Cơ sở lí thuyết. Trong quá trình biến đổi hoá học từ chất ban đầu thành chất mới, phân tử của chất đã biến đổi, còn nguyên tố cấu tạo phân tử của chất được bảo toàn. Do vậy người ta có thể lập mối quan hệ về lượng của chất đầu quá trình với chất cuối quá trình, quá trình có thể là chuỗi nhiều phản ứng nối tiếp hoặc không nối tiếp, mối quan hệ lập được gọi là sơ đồ hợp thức. Việc tính toán khối lượng của chất ban đầu, chất cuối dựa theo sơ đồ hợp thức giúp ta tìm được kết quả nhanh, tranh được các phép tính trung gian không cần thiết. Chú ý: Khi nhập các phương trình phản ứng thành một phương trình phản ứng thì phải chọn hệ số của các chất phù hợp với tỉ lệ mol đã cho 2.3.4.2. Ví dụ : Ví dụ 1: Đốt 1,8 gam cacbon tinh khiết bằng khí oxi hoàn toàn, khí thu được sục qua dd Ca(OH)2 dư, lọc chất không tan, làm khô, nung ở nhiệt độ cao hoàn toàn thu được bao nhiêu gam chất rắn? Gợi ý HS: Viết PTHH và có thể tính lần lượt theo từng PT. Từ C => Tìm CO2 => Tìm CaCO3 => Tìm CaO. Nhưng nếu tính toán như vậy quá lâu ta có thể sử dụng sơ đồ hợp thức qua chuỗi phản ứng và tính nhanh hơn Hướng dẫn học sinh giải PTHH: C + O2 ® CO2 (1) CO2 + Ca(OH)2 ® CaCO3 + H2O (2) CaCO3 ® CaO + CO2 (3) Chất rắn thu được sau khi nung là CaO Qua các PTHH ta thấy: 1 mol C tạo ra 1 mol CO2 1 mol CO2 tạo ra 1 mol CaCO3 1 mol CaCO3 tạo ra 1 mol CaO Sư đồ hợp thức: C CaO 12 g 56 g 1,8 g x g x = 1,8. 56/12 = 8,4 (gam) Ví dụ 2: Axit H2SO4 có thể điều chế từ FeS2, O2, H2O. Lượng axit được pha loãng rồi cho tác dụng hết với kim loại Al. Từ 60 gam FeS2 và nguyên liệu nói trên điều chế được ba

Chủ đề