Luật công an nhân dân có hiệu lực khi nào năm 2024

Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh Lê Tấn Tới trình bày báo cáo tiếp thu, giải trình, chỉnh lý dự án Luật Công an nhân dân - Ảnh: VGP/LS

Chiều 22/6, với 83,6% tổng số đại biểu tán thành, kỳ họp thứ 5 Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân.

Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội Lê Tấn Tới đã trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự luật, trong đó có nội dung về cấp bậc hàm cao nhất đối với một số chức vụ, chức danh của sĩ quan công an.

Theo Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh, có ý kiến đề nghị quy định số lượng vị trí cấp tướng theo tỉ lệ phần trăm trên tổng quân số và quy định số lượng tướng trong thời bình cho phù hợp. Trong khi cũng có ý kiến đề nghị không nên khống chế số lượng vị trí cấp tướng.

Mặt khác, một số ý kiến đề nghị bổ sung quy định sĩ quan biệt phái được bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Quốc hội có cấp bậc hàm cao nhất là đại tướng.

Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho rằng, các ý kiến trên có cơ sở, nhưng việc xác định số lượng vị trí cấp tướng đã được xem xét, đánh giá thận trọng, kỹ lưỡng, đặt trong tổng thể tương quan với số lượng vị trí cấp tướng quân đội và đã được cấp có thẩm quyền quyết định.

Luật Công an nhân dân hiện hành đã quy định 199 vị trí có cấp bậc hàm cấp tướng. Dự luật bổ sung 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng là đủ số lượng vị trí theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Vì vậy Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị giữ nguyên như dự Luật.

"Đối với trường hợp sĩ quan công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Phó Chủ tịch Quốc hội thì sẽ báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cấp bậc hàm cao nhất theo quy định tại Khoản 3, Điều 25 của luật hiện hành", ông Tới nói.

Luật Công an nhân dân sửa đổi vừa được thông qua đã quy định bổ sung 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp tướng trong công an nhân dân. Trong đó một vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thượng tướng và 5 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng.

Sĩ quan công an biệt phái được phê chuẩn chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội có hàm cao nhất là thượng tướng.

5 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là thiếu tướng, gồm Hiệu trưởng Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, Hiệu trưởng Trường Đại học An ninh nhân dân, một trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an và hai vị trí phó cục trưởng tại đơn vị trực thuộc Bộ Công an.

Các đại biểu Quốc hội ấn nút thông qua Luật Công an nhân dân sửa đổi - Ảnh: VGP/LS

Tại Luật Công an nhân dân sửa đổi cũng tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân. Cụ thể:

Theo đó, hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan công an nhân dân đối với hạ sĩ quan là 47 tuổi; cấp úy là 55 tuổi; thiếu tá, trung tá đối với nam là 57 tuổi, nữ là 55 tuổi; thượng tá đối với nam là 60 tuổi, nữ là 58 tuổi; đại tá đối với nam là 62 tuổi, đối với nữ là 60 tuổi… Đối với sĩ quan công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.

Bên cạnh đó, Luật cũng quy định hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an đối với nam là 62 tuổi và nữ là 60 tuổi và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động; công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan đại tá và cấp tướng, nữ sĩ quan cấp hàm thượng tá và đại tá thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Luật sửa đổi vừa được thông qua quy định tăng thêm 2 tuổi phục vụ của sĩ quan, hạ sĩ quan trong công an. Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm thượng tá tăng 3 tuổi và nữ sĩ quan cấp tướng vẫn giữ nguyên 60 tuổi như hiện hành.

Quốc hội vừa ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân 2023 (Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023).

Theo đó, Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có 02 Điều. Trong đó, sửa đổi, bổ sung 6 trong 46 Điều Luật Công an nhân dân 2018.

Đã có Luật sửa đổi Luật Công an nhân dân 2023? Luật Công an nhân dân mới có những nội dung đáng chú ý nào? (Hình từ internet)

Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có những điểm mới nào?

Căn cứ nội dung của Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023, dưới đây là một số điểm mới nổi bật:

- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 :

Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 3 năm công tác. Trường hợp không còn đủ 3 năm công tác khi có yêu cầu, do Chủ tịch nước quyết định.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 23 :

Quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm cấp Tướng trước thời hạn.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chuẩn, tiêu chí thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và vượt cấp bậc đối với sĩ quan CAND có thành tích đặc biệt xuất sắc đạt được trong chiến đấu và công tác.

- Sửa đổi, bổ sung điểm b, d, e khoản 1, khoản 2 và khoản 4 Điều 25:

Bổ sung quy định cụ thể 6 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là cấp Tướng trong CAND gồm:

- 01 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất nhất là Thượng tướng;

- 5 vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Thiếu tướng.

Quy định Trung đoàn trưởng ở các đơn vị trực thuộc Bộ, Công an TP Hồ Chí Minh và Công an TP Hà Nội, Trưởng phòng Tổ chức cán bộ, Trưởng phòng Công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an TP thuộc Công an TP Hà Nội và Công an TP Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao nhất là Đại tá.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 Luật Công an nhân dân 2018:

Sĩ quan CAND biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong CAND.

Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong CAND, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 25 .

Sĩ quan CAND khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.

- Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 30 :

Sửa đổi theo hướng tăng 2 tuổi của sĩ quan, hạ sĩ quan. Riêng nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Đại tá tăng 5 tuổi, nữ sĩ quan có cấp bậc hàm Thượng tá tăng 3 tuổi; bổ sung quy định kéo dài hạn tuổi phục vụ cao nhất đối với sĩ quan CAND trong trường hợp đặc biệt.

Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất là Đại tá, cấp Tướng; của nữ sĩ quan có cấp bậc hàm cao nhất là Thượng tá, Đại tá - theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Giao Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

- Sửa đổi bổ sung khoản 2 Điều 42 :

Tăng hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân Công an (Nam: 62, nữ: 60) và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Giao Chính phủ quy định chi tiết khoản này.

Luật Công an nhân dân sửa đổi 2023 có hiệu lực từ ngày nào?

Căn cứ quy định tại Điều 2 về hiệu lực thi hành như sau:

Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/8/2023

Như vậy, có hiệu lực từ ngày 15/8/2023.

Nguyễn Trần Hoàng Quyên

- Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của Law Net Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:info@lawnet.vn

- Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;

- Bài viết có thể được sưu tầm từ nhiều nguồn khác nhau;

- Điều khoản được áp dụng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đang đọc;

- Mọi ý kiến thắc mắc về bản quyền của bài viết vui lòng liên hệ qua địa chỉ mail banquyen@lawnet.vn;

Luật Công an nhân dân có từ khi nào?

Ngày 20/11/2018, tại Kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH13 (sau đây gọi là Luật Công an nhân dân năm 2018). Chủ tịch nước ký Lệnh số 15/2018/L-CTN ngày 04/12/2018 công bố Luật Công an nhân dân.

Công an nhân dân có bảo nhiêu cấp bậc?

  1. Sĩ quan cấp tướng có 04 bậc: Đại tướng; Thượng tướng; Trung tướng; Thiếu tướng; b) Sĩ quan cấp tá có 04 bậc: Đại tá; Thượng tá; Trung tá; Thiếu tá; c) Sĩ quan cấp úy có 04 bậc: Đại úy; Thượng úy; Trung úy; Thiếu úy; d) Hạ sĩ quan có 03 bậc: Thượng sĩ; Trung sĩ; Hạ sĩ.

Công an nhân dân chia làm bảo nhiêu lực lượng?

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; - Công an xã, phường, thị trấn. Lực lượng Công an nhân dân chia thành hai lực lượng riêng biệt là Cảnh sát nhân dân và An ninh nhân dân, thực thi những nhiệm vụ chuyên biệt.

Người chỉ huy trong Công an nhân dân là ai?

Bộ trưởng Bộ Công an là người chỉ huy cao nhất trong Công an nhân dân. 2. Chỉ huy công an cấp dưới chịu trách nhiệm trước chỉ huy công an cấp trên về tổ chức và hoạt động của đơn vị công an được giao phụ trách.

Chủ đề