Hướng dẫn php get header code - php lấy mã tiêu đề

Trong bài này chúng ta tìm hiểu về hàm header, đây là một hàm được dùng khá nhiều trong lập trình web, ví dụ như dùng để chuyển hướng trang, dùng để khai báo định dạng file trả về từ Server, ...

Nội dung chính ShowShow

  • 1. Header điều hướng trang
  • 2. Khắc phục lỗi font với hàm header
  • 3. Khai báo định dạng file
  • 4. Lời kết
  • 1, Cú Pháp.
  • 2, Điều hướng trang với Header.
  • 2, Chuyển đổi kiểu dữ liệu trả về với header.
  • Thay đổi kiểu chữ
  • Khai báo định dạng dữ liệu trả về
  • 4, Lời kết.

Hướng dẫn php get header code - php lấy mã tiêu đề

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Trong tiếng anh thì có định nghĩa như sau: header() is used to send a raw HTTP header, khái niệm này bạn hãy tự dịch ra chứ mình cũng không biết dịch sao cho sát nghĩa nữa :3

Cú pháp của hàm header như sau:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

header ($string, $replace = true, $http_response_code = null) {}

Trong đó:

  • header('Location: http://www.domain.net/');
    4: Chuỗi khai báo cho kết quả trả về từ Server, chuỗi này đóng vai trò quan trọng nhất vì nội dung của nó sẽ quyết định header sẽ làm gì.
  • header('Location: http://www.domain.net/');
    5: Tham số này mặc định là true, nghĩa là định dạng của chuỗi
    header('Location: http://www.domain.net/');
    4 sẽ được replace chứ không phải khai báo mới (trường hợp khai báo nhiều header).
  • header('Location: http://www.domain.net/');
    7: Mã code trả về từ Server. VD 404 là not found 301 là chuyển hướng có chủ đích

Lưu ý: Cũng như Session trong PHP, bạn phải chắc chắn rằng ở phía trên đoạn code sử dụng header không được xuất ra bất kì một ký tự nào, vì vậy thông thường chúng ta đặt header ở phía trên cùng của file, nơi mà chưa có những đoạn mã HTML.: Cũng như Session trong PHP, bạn phải chắc chắn rằng ở phía trên đoạn code sử dụng header không được xuất ra bất kì một ký tự nào, vì vậy thông thường chúng ta đặt header ở phía trên cùng của file, nơi mà chưa có những đoạn mã HTML.

Và bây giờ chúng ta tìm hiểu một số công dụng của hàm header nhé.

1. Header điều hướng trang

Bạn có thể sử dụng thẻ header để điều hướng, chuyển hướng trang với cú pháp như sau:

header('Location: http://www.domain.net/');

Ví dụ: Chuyển hướng tới trang freetuts.net: Chuyển hướng tới trang freetuts.net

header('Location: http://www.freetuts.net/');

Khi chuyển hướng trang với hàm header bạn nên khai báo thêm response_code sẽ tốt hơn rất nhiều cho SEO. Chẳng hạn như bạn thay đổi domain cho website thì khi người dùng vào domain cũ bạn sẽ chuyển hướng nó sang domain mới, lúc này bạn nên sử dụng code là 301 vì đây là code khai báo chuyển hướng có điều kiện.

header('Location: http://www.domain.net/', true, 301);

Còn trường hợp bạn muốn chuyển hướng page not found thì hãy sử dụng mã code 404.

header('Location: http://www.domain.net/', true, 404);

2. Khắc phục lỗi font với hàm header

3. Khai báo định dạng file

4. Lời kết

3. Khai báo định dạng file

4. Lời kết

header("Content-type: text/javascript");

1, Cú Pháp.

2, Điều hướng trang với Header.

header("Content-type: application/force-download");
  header("Content-Disposition: attachment; filename=\"download.js\"");

2, Chuyển đổi kiểu dữ liệu trả về với header.

4. Lời kết

1, Cú Pháp.

2, Điều hướng trang với Header.

1, Cú Pháp.

2, Điều hướng trang với Header.

header ( string $string [, bool $replace = true [, int $http_response_code ]] )

Trong đó::

  • header('Location: http://www.domain.net/');
    4: Chuỗi khai báo cho kết quả trả về từ Server, chuỗi này đóng vai trò quan trọng nhất vì nội dung của nó sẽ quyết định header sẽ làm gì.
  • header('Location: http://www.domain.net/');
    5: Tham số này mặc định là true, nghĩa là định dạng của chuỗi
    header('Location: http://www.domain.net/');
    4 sẽ được replace chứ không phải khai báo mới (trường hợp khai báo nhiều header).
  • header('Location: http://www.domain.net/');
    7: Mã code trả về từ Server. VD 404 là not found 301 là chuyển hướng có chủ đích

Lưu ý: Cũng như Session trong PHP, bạn phải chắc chắn rằng ở phía trên đoạn code sử dụng header không được xuất ra bất kì một ký tự nào, vì vậy thông thường chúng ta đặt header ở phía trên cùng của file, nơi mà chưa có những đoạn mã HTML.Lưu ý: Để cho hàm hoạt động tốt thì các bạn nên đặt nó ở phía trên cùng của website

2, Điều hướng trang với Header.

2, Chuyển đổi kiểu dữ liệu trả về với header.

header('location:' . $url);

Thay đổi kiểu chữlocation là từ khóa bắt buộc để khai báo chuyển trang,

header('Location: http://www.freetuts.net/');
3 là địa chỉ mà bạn muốn chuyển hướng tới.

VD::

header('Location: http://www.domain.net/');
0

2, Chuyển đổi kiểu dữ liệu trả về với header.

Thay đổi kiểu chữ

Khai báo định dạng dữ liệu trả về

header('Location: http://www.domain.net/');
1

Khai báo định dạng dữ liệu trả về

4, Lời kết.

header('Location: http://www.domain.net/');
2

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

header('Location: http://www.domain.net/');
3

Trong tiếng anh thì có định nghĩa như sau: header() is used to send a raw HTTP header, khái niệm này bạn hãy tự dịch ra chứ mình cũng không biết dịch sao cho sát nghĩa nữa :3

Cú pháp của hàm header như sau:

4, Lời kết.

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Trong tiếng anh thì có định nghĩa như sau: header() is used to send a raw HTTP header, khái niệm này bạn hãy tự dịch ra chứ mình cũng không biết dịch sao cho sát nghĩa nữa :3

Cú pháp của hàm header như sau:

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]