Ở Bài 2: Cú pháp PHP cơ bản, Khai báo hằng và biến trong PHP đã hướng dẫn cơ bản về cú pháp và khái kiệm về biến, hằng, tiếp tục series học php căn bản thì trong bài viết này mình sẽ giới thiệu những kiểu dữ liệu được sử dụng trong biến của ngôn ngữ PHP nhé!Bài 2: Cú pháp PHP cơ bản, Khai báo hằng và biến trong PHP đã hướng dẫn cơ bản về cú pháp và khái kiệm về biến, hằng, tiếp tục series học php căn bản thì trong bài viết này mình sẽ giới thiệu những kiểu dữ liệu được sử dụng trong biến của ngôn ngữ PHP nhé! Show
Nội dung chính
Nội dung chính
Những kiểu dữ liệu trong PHP Cách chính để lưu trữ thông tin trong chương trình PHP là sử dụng một biến. Dưới đây là những điều quan trọng nhất bạn nên biết về biến trong PHP.
PHP có tổng tất cả 8 kiểu dữ liệu mà chúng ta sử dụng để xây dựng các biến.
Kiểu dữ liệu Int (Integer)Chúng là tất cả các số, bao gồm cả nguyên âm và nguyên dương, nhưng không bao gồm số thực. Nó là kiểu đơn giản nhất. Chúng có thể được gán cho một biến hoặc được sử dụng trong biểu thức Phạm vi kiểu int nằm trong vùng từ -2147483648 đến 2147483648 Đặc biệt kiểu int có thể ở viết ở nhiều cơ số khác nhau. Kiểu số nguyên có thể trong hệ thập phân, hệ bát phân và hệ thập lục phân. Mặc định là hệ thập phân, hệ bát phân – số nguyên được chỉ định bắt đầu với số 0 và hệ thập lục phân bắt đầu với 0x. <?php $bien_int = 12345; $bien_int_2 = -12345 + 12345; echo $bien_int . $bien_int_2; $thap_luc_phan = 0x1A; // số thập lục phân ?> Ép dữ liệu sang kiểu INTCú Pháp: <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?> Trong đoạn code trên, các bạn chú ý vào $bien3, biến này có chứa lý tự ‘a’ đầu tiên nên nó sẽ không chuyển sang kiểu int được và tự động cắt bỏ tất cả mọi thứ đằng sau nó. Suy ra khi này nó sẽ thành biến rống, và khi nó là chuỗi rống thì sang kiểu INT nó sẽ là số 0$bien3, biến này có chứa lý tự ‘a’ đầu tiên nên nó sẽ không chuyển sang kiểu int được và tự động cắt bỏ tất cả mọi thứ đằng sau nó. Suy ra khi này nó sẽ thành biến rống, và khi nó là chuỗi rống thì sang kiểu INT nó sẽ là số 0 Để kiểm tra một biến nào đó có phải kiểu INT không bạn dùng 2 hàm <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>0 hoặc <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>1 kết quả trả về giá trị True nếu là kiểu INT và False nếu không phải kiểu INT.INT không bạn dùng 2 hàm <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>0 hoặc <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>1 kết quả trả về giá trị True nếu là kiểu INT và False nếu không phải kiểu INT. Kiểu số thực (Double, Float)Số thực gồm hai phần, phần nguyên và phần thập phân, được ngăn cách nhau bằng dấu chấm. Kích cỡ của nó được xác định phụ thuộc vào từng platform , giá trị lớn nhất xấp xỉ 1.8e308platform , giá trị lớn nhất xấp xỉ 1.8e308 <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?> Kết quả xuất ra màn hình sẽ là: 2.28888 + 2.21112 = 4.52.28888 + 2.21112 = 4.5 Ép dữ liệu sang kiểu số thựcCũng như kiểu INT, đẻ ép 1 biến sang kiểu số thực bạn chỉ việc sử dụng (float) hoặc (double) trước biến đó. Ví dụ: (float) hoặc (double) trước biến đó. Ví dụ: <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?> Cũng giống INT, nếu bạn muốn kiểm tra xem 1 biến có phải thuộc kiểu dữ liệu là số thực hay không thì bạn sử dụng 2 hàm này nhé: is_float($bien) hoặc is_double($bien)kiểm tra xem 1 biến có phải thuộc kiểu dữ liệu là số thực hay không thì bạn sử dụng 2 hàm này nhé: is_float($bien) hoặc is_double($bien) Kiểu Boolean trong PHPKiểu dữ liệu đơn giản nhất trong PHP. Nó chỉ chứa 2 giá trị là đúng hoặc sai (TRUE hoặc FALSE). Để tạo biến kiểu boolean thì bạn gán giá trị cho nó là TRUE hoặc FALSE. Đây là quy tắc để xác định tính đúng đắn của bất kì giá trị nào chưa phải là kiểu Boolean.
<?php $a = 123; // TRUE $b = 0; // FALSE $c = '0'; // FALSE $d = 'a123b' // TRUE $e = null; // FALSE $f = ''; // FALSE ?> Chuyển đổi Boolean thành một số nguyênchúng ta có thể chuyển đổi từ Boolean thành một số nguyên. Và khi được chuyển đổi sang số nguyên, giá trị mà ta nhận về chỉ có hai giá trị là <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>2 và <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>3.Boolean thành một số nguyên. Và khi được chuyển đổi sang số nguyên, giá trị mà ta nhận về chỉ có hai giá trị là <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>2 và <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>3. var_dump( (int) true ); // int(1) var_dump( (int) false ); // int(0) Chuyển đổi Boolean sang dạng chuỗi StringTương tự như ép kiểu chuyển đổi sang int mà ta cũng có thể chuyển từ kiểu Boolean sang String như sau:Boolean sang String như sau: var_dump( (string) true ); // string(1) "1" var_dump( (string) false ); // string(0) "" Kiểu Chuỗi (String) trong PHPKiểu chuỗi trong PHP gồm string(chuỗi) và kiểu char(ký tự). Để khai báo chuỗi cho 1 biến, các bạn chỉ cần gán 1 chuỗi vào biến đó. Chuỗi phải được bao quanh bằng dấu nháy đơn <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>4 hoặc dấu nháy kép <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>5. Chuỗi sử dụng nháy đơn là một chuỗi tĩnh, còn chuỗi sử dụng nháy kép là một chuỗi động, thay đổi tùy theo giá trị của biến. Không có giới hạn về độ dài của chuỗi, có thể dài tùy ý nếu bộ nhớ cho phép. Ví dụ: $string_1 = "Chào mừng đến với tanhongit.net"; $string_2 = "abc 123 hello"; Các chuỗi được giới hạn bởi các dấu nháy kép được PHP xử lý bằng 2 cách sau đây:
Các quy tắc thay thế:
Để kiểm tra một biến kiểu chuỗi (string) ta dùng hàm <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>6, kết quả hàm này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng. <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>6, kết quả hàm này trả về TRUE nếu đúng và FALSE nếu không đúng. (Update 07/06/2020) Dấu nháy kép – Double QuotedVới phương pháp đặt giá trị của chuỗi với trích dẫn kép (dấu ngoặc kép (“)) thì ta có trể gán được các biến khác thành một phần giá trị của chuỗi đó luôn.biến khác thành một phần giá trị của chuỗi đó luôn. <?php $variable1 = "Testing!"; $variable2 = ["Testing?", ["Failure", "Success"]]; //array $my_string = "Variables and escape characters are parsed:\n\n"; $my_string .= "$variable1\n\n$variable2[0]\n\n"; //$variable2[0]: element in the array $my_string .= "There are limits: " . $variable2[1][0]; $my_string .= "\n\nBut we can get around them by wrapping the whole variable in braces: {$variable2[1][1]}"; var_dump($my_string); /* string(98) "Variables and escape characters are parsed: Testing! Testing? There are limits: Failure But we can get around them by wrapping the whole variable in braces: Success */ Ở snippet trên mình có dùng cặp dấu ngoặc nhọn ở dòng số 7, mục đích của nó được sử dụng để cô lập hay gom nhóm các tên biến phức tạp lại với nhau. Bạn có thể phân tích cú pháp các biến chỉ bằng cách thêm tiền tố vào $, nhưng đối với cú pháp phức tạp hơn (như $var[2] [3]), bạn phải đặt biểu thức của mình trong dấu ngoặc nhọn {}. Chính vì thế mà ở dòng số 6 thay vì ta code là: <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>7 thì ta có thể sử dụng một cách khác như sau: $my_string .= "There are limits: {$variable2[1][0]} "; Và trong trên mình có sử dụng cả mảng để làm giá trị cho một phần tử trong chuỗi. các bạn hãy tham khảo về mảng ở phần tiếp theo. Heredoc StringTrong PHP, các khai báo chuỗi HEREDOC thực sự hữu ích để xuất ra một khối html. Nó vẫn tận dụng được cách dùng “” tự chèn giá trị biến nhưng thoải mái hơn khi sử dụng các ký tự đặc biệt.HEREDOC thực sự hữu ích để xuất ra một khối html. Nó vẫn tận dụng được cách dùng “” tự chèn giá trị biến nhưng thoải mái hơn khi sử dụng các ký tự đặc biệt. Heredoc bao giờ cũng bắt đầu bằng <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>8, tiếp theo là một tên <?php $bien_double_1 = 2.2888800; $bien_double_2 = 2.2111200; $ket_qua = $bien_double_1 + $bien_double_2; print("$bien_double_1 + $bien_double_2 = $ket_qua <br>"); ?>9 do bạn đặt rồi phải xuống dòng ngay mà không được phép thêm dấu cách hay phím tab nào cả, và cuối cùng phải kết thúc bằng <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>0 ở một dòng mới. Lưu ý rằng phần tên định danh của bạn phải được viết hoa. Ví dụ: <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>0 Tên mã định danh kết thúc phải xuất hiện trên một dòng mới. Không có khoảng trắng nào được phép trước hoặc sau mã định danh, và giống như bất kỳ dòng nào trong PHP, nó cũng phải được chấm dứt bởi một dấu chấm phẩy. Điều này được gọi là heredoc và nó cho phép bạn thực hiện một đoạn văn bản dài qua nhiều dòng. Bạn có thể đặt PHP biến trong đó và chúng sẽ thay thế bằng giá trị.heredoc và nó cho phép bạn thực hiện một đoạn văn bản dài qua nhiều dòng. Bạn có thể đặt PHP biến trong đó và chúng sẽ thay thế bằng giá trị. Nowdoc StringNowdoc cũng tương tự như Heredoc, chỉ khác là ở phần khai báo bắt buộc phải có thêm cặp dấu nháy đơn. Tức là khi khai báo <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>1 (nowdoc sẽ có cặp <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>2 – còn heredoc thì sử dụng cặp dấu nháy kép <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>3 hoặc không cần dùng gì cả.)nowdoc sẽ có cặp <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>2 – còn heredoc thì sử dụng cặp dấu nháy kép <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>3 hoặc không cần dùng gì cả.) <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>1 Ngoài ra, khác với heredoc có thể phân tích và nhận được các biến được chèn bên trong chuỗi thì nowdoc lại không làm được điều đó. Nếu như ta chèn một biến vào chuỗi thì nowdoc sẽ hiểu nó chỉ là một giá trị chuỗi mà thôi. Ví dụ:heredoc có thể phân tích và nhận được các biến được chèn bên trong chuỗi thì nowdoc lại không làm được điều đó. Nếu như ta chèn một biến vào chuỗi thì nowdoc sẽ hiểu nó chỉ là một giá trị chuỗi mà thôi. Ví dụ: <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>2 tham khảo thêm về String: https://www.php.net/manual/en/language.types.string.php Kiểu Mảng (Array) trong PHPMột mảng là một cấu trúc dữ liệu mà lưu giữ danh sách các phần tử có cùng kiểu dữ liệu và nó là một trong các kiểu dữ liệu trong php có độ phức tạp tính toán cao. Riêng với PHP thì các phần tử của mảng có thể không cùng kiểu dữ liệu, và các phần tử của mảng được truy xuất thông qua các chỉ mục(vị trí) của nó nằm trong mảng. Cú phápĐể tạo mảng chúng ta sử dụng hàm <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>4 trong PHP (Từ PHP 5.4 trở lên bạn chỉ cần viết giá trị trong cặp dấu [ ] cũng được) <?php $bien = 12; $bien = (float) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu float $bien = (double) $bien; // khi này biến bị ép sang kiểu double echo $bien; ?>4 trong PHP (Từ PHP 5.4 trở lên bạn chỉ cần viết giá trị trong cặp dấu [ ] cũng được) Note: Các bạn dùng hàm var_dump($mang); để in ra các phần tử của mạng để test trong quá trình học nhé. Hàm này có thể sử dụng được tất cả các kiểu dữ liệu trong php. (Hàm var_dump chỉ dùng để test) Các bạn dùng hàm var_dump($mang); để in ra các phần tử của mạng để test trong quá trình học nhé. Hàm này có thể sử dụng được tất cả các kiểu dữ liệu trong php. (Hàm var_dump chỉ dùng để test) <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>3 <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>4 <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>5 <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>6 Có 3 loại mảng trong PHP:
Các bạn sẽ xem chi tiết về mảng ở bài viết sau nhé! Kiểu NULL trong PHPNULL là một kiểu đặc biệt mà chỉ có một giá trị NULL. Để cung cấp cho biến giá trị NULL, đơn giản bạn gán nó như sau: <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>7 Giá trị của biến có thể được xóa bằng cách gán giá trị NULL cho biến đó. Lúc bạn khởi tạo một biến và bạn gán = NULL thì sẽ hệ thông sẽ không tốn bộ nhớ để lưu trữ, nên việc sử dụng nó rất có lợi. Theo qui ước, hằng đặc biệt NULL là viết hoa, nhưng thực sự nó là không phân biệt kiểu chữ, cho nên bạn vẫn có thể viết thường mà không bị lỗi. Một biến mà đã được gán NULL sẽ có các thuộc tính sau:
Kiểu Object (đối tượng)Các bạn sẽ tìm hiểu và học về kiểu dữ liệu này ở phần lập trình hướng đối tượng OOP của PHP ở chương sau nhé!lập trình hướng đối tượng OOP của PHP ở chương sau nhé! Kiểu Resourceresource không phải là một kiểu dữ liệu thật sự. Nó được dùng để lưu trữ các tham chiếu đến các hàm hoặc cái tài nguyên bên ngoài. Ví dụ như file, socket, stream, document hoặc dễ thấy nhất là kêt nối đến database connection. không phải là một kiểu dữ liệu thật sự. Nó được dùng để lưu trữ các tham chiếu đến các hàm hoặc cái tài nguyên bên ngoài. Ví dụ như file, socket, stream, document hoặc dễ thấy nhất là kêt nối đến database connection. <?php $bien1 = '123'; //đây là 1 biến chứa chuỗi ký tự $bien = (int)$bien; //biến khi giờ đã được ép kiểu sang int và nó có giá trị là số 123 $bien1 = (int)$bien1; echo $bien1; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123 $bien2 = '123a'; $bien2 = (int)$bien2; echo $bien2; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 123, ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi $bien3 = 'a123'; $bien3 = (int)$bien3; echo $bien3; //khi chạy lệnh echo thì kết quả xuất ra màn hình sẽ là số 0 , ký tự a sẽ không in được vì không thể chuyển sang số và nó sẽ xoá ký tự đó đi ?>8
Xem thêm:
CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG |