Trước khi mình giới thiệu qua một số hàm thường dùng trong WordPress, mình muốn nói trước về khái niệm Class (lớp) và Object (đối tượng) trong PHP vì rất nhiều hàm trong WordPress trả kết quả về là dạng đối tượng nên bạn nên đọc bài này để hiểu cách hoạt động của Lớp và Đối tượng. Bây giờ bạn cần biết trước rằng đối tượng là kiểu dữ liệu được tạo ra bởi một lớp. Show Định nghĩa Lớp và Đối tượngLớp nghĩa là một khung kịch bản của một đối tượng, hoặc bạn có thể hiểu đối tượng được tạo ra từ một lớp. Trong lớp nó sẽ có các biến mà biến này ta gọi là các thuộc tính (properties), và lớp nó có thể chứa các hàm mà các hàm này chúng ta gọi nó là phương thức (method). Mình có ví dụ sau, chiếc xe là lớp, trong chiếc xe đó nó có các thuộc tính như màu đỏ, 1 cầu 2 cầu, và các hành động như chạy, lùi, thắng ta xem như một phương thức. Định nghĩa của Class và Object. Ảnh: phpenthusiast Bây giờ chúng ta cùng viết một lớp tên là 7 như sau.
Trong đó, mình tạo ra một thuộc tính 8 trong lớp meeting, biến này mình có đặt từ khoá là 9 mà cái này tí nữa mình sẽ giải thích sau. Kế đó mình tạo thêm một phương thức tên object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }0 trong lớp và nó sẽ trả về là giá trị của thuộc tính 8 kèm theo một đoạn chữ. Lưu ý rằng khi mình viết code trong một lớp mà nếu mình muốn sử dụng một thuộc tính nào đó có trong lớp thì sẽ sử dụng từ khoá object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }2. Bây giờ chúng ta đã có 2 phương thức và một thuộc tính trong lớp. Chúng ta sẽ sử dụng nó bằng cách tạo ra một biến để hứng lớp này. [code lang=”php”]$say = new meeting;[/code] Nghĩa là khi sử dụng lớp, chúng ta cần cho biến nào hứng dữ liệu của lớp thì sẽ có từ khoá new đằng trước tên lớp cần sử dụng. Bây giờ bạn dump cái biến object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }3, bạn sẽ thấy nó có kiểu dữ liệu là Object.Object.
object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" } Bạn thấy, nó trả về dữ liệu kiểu đối tượng và cho ta thấy đối tượng đó có một thuộc tính tên là object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }4. Bây giờ chúng ta có đối tượng object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }3 rồi, chúng ta muốn sử dụng thuộc tính object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }4 trong đó thì chỉ cần viết là object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }7 là nó sẽ ra. Và nếu cần gọi một phương thức trong lớp thì chỉ cần viết object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }8 hoặc object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }9 là nó ra. Lưu ý là khi gọi phương thức và thuộc tính, sử khác biệt của nó là thuộc tính không có ký tự 0 phía sau như phương thức.
Truyền tham số vào lớpNhư ở ví dụ trên, chúng ta có thuộc tính 8 có giá trị sẵn là 2. Vậy chúng ta cần tự thiết lập giá trị này khi tạo đối tượng thì làm sao? Trước hết, chúng ta phải tạo ra cho nó thêm một phương thức nào đó mà nó sẽ có nhiệm vụ truyền tham số đã được khai báo khi tạo ra đối tượng.
Ngay tại dòng 5 đến dòng 8, bạn có thể thấy mình tạo ra một phương thức tên 3 với tham số là 4 để truyền tham số mà người dùng nhập vào. Trong phương thức này, mình sẽ chỉ định cho thuộc tính 8 của class sẽ sử dụng tham số truyền vào là 4. Cuối cùng là ở phương thức object(meeting)#117 (1) { ["name"]=> string(5) "Thach" }0, mình sẽ return lại giá trị mà thằng 3 đã truyền vào với từ khoá 9. Và khi sử dụng, chúng ta sẽ thiết lập tham số ở phương thức 3.
Đơn giản vậy thôi. Phương thức khởi tạo ( __construct() )Phương thức khởi tạo này nghĩa là một phương thức mà nó sẽ được tự động thực thi khi chúng ta tạo ra một đối tượng mới, và các tham số trong phương thức này chúng ta có thể truyền nó vào ngay lúc tạo ra đối tượng. Bây giờ quay lại ví dụ của bài truyền tham số, chúng ta dùng phương thức 3 để truyền cái 8 vào. Nhưng nếu bạn không muốn làm bước này, muốn truyền một tham số gì đó toàn cục trong lớp thì nên sử dụng phương thức 3.
Nhưng bạn nhớ rằng công dụng của 4 là sẽ thực hiện cái gì đó mỗi khi ta tạo ra một đối tượng từ lớp nên bạn đừng hiểu là nó chỉ có chức năng truyền tham số vào lớp nhé.
Kế thừa lớpKế thừa lớp nghĩa là bạn tạo ra một lớp con mới sẽ kế thừa lại một lớp nào đó với các thuộc tính và phương thức có sẵn, từ đó bạn có thể tuỳ biến lại code bên trong một phương thức hoặc thuộc tính nào đó. Ví dụ, mình có lớp Car được gọi là lớp mẹ, trong đây sẽ có sẵn các thuộc tính và phương thức của một chiếc xe như màu sắc, chạy, lùi,…Sau đó mình tạo ra một lớp khác con tên BMW và nó sẽ kế thừa lại lớp Car này vì BMW nó cũng cần màu sắc, cũng cần chạy, lùi mà. Trước hết chúng ta tạo lớp 5 và khai báo thuộc tính cũng như các phương thức của nó.
Sau đó chúng ta tạo ra lớp 6 và nó sẽ kế thừa lại lớp 5.
Lúc này lớp 6 sẽ sử dụng được các thuộc tính và phương thức của lớp 5. Nếu cần tinh chỉnh lại thuộc tính hay phương thức nào thì cứ việc khai báo lại bên trong nó, như ví dụ trên là mình khai báo giá trị của các thuộc tính trong lớp 6. Bây giờ chúng ta thử sử dụng phương thức 1 của lớp Car và vào lớp BMW nhé.
Visibility trong lớpỞ các ví dụ trên, bạn có thể thấy mình sử dụng từ khoá 9 khi khai báo thuộc tính và phương thức. Và từ khoá này được gọi là từ khoá visibility. Hiện tại trong lớp, bạn sẽ sử dụng 3 từ khoá phổ biến nhất hiện tại như:
Ví dụ về public 0 Ví dụ về private 1 Ví dụ về protected 2 Lớp trừu tượng (Class Abstraction)Một lớp trừu tượng nghĩa là nó có một hoặc nhiều phương thức là trừu tượng. Phương thức trừu tượng thì nghĩa là nó phải bắt buộc được khai báo ở các lớp con. Bạn nên lưu ý rằng dù lớp của bạn có bao nhiêu phương thức trừu tượng thì lớp đó vẫn là lớp trừu tượng. Để khai báo lớp trừu tượng thì chúng ta chỉ việc thêm từ khoá 6 đằng trước tên class và tên phương thức mà ta muốn làm trừu tượng. Lưu ý là phương thức khai báo trừu tượng sẽ không chứa bất cứ cái gì, ngoại trừ tham số. 3 Code ở trên là chúng ta tạo ra một lớp tên 7 và nó là trừu tượng vì có từ khoá 6 ở trước. Bên trong nó ta có thuộc tính 9 là dạng 5 để ta có thể sử dụng nó ở các lớp con nhưng không cho phép truy cập từ bên ngoài. Sau đó chúng ta có phương thức trừu tượng tên 1, tức là phương thức này sẽ phải được bắt buộc khai báo ở lớp con. Cuối cùng là ta có phương thức public là 2 để có thể sử dụng nó bên ngoài cho mục đích lấy dữ liệu hiển thị, và chức năng của phương thức này là hiển thị kết quả trả về của phương thức 1 sau khi nó xử lý. Bây giờ chúng ta tạo ra một lớp con kế thừa lại lớp mẹ và thử không khai báo phương thức 1 cho nó xem cái gì xảy ra nhé. 4 Lúc này bạn sẽ nhận được lỗi này: 5 Như vậy, bạn phải khai báo phương thức 1 thì mới được. Ta sửa lại như sau: 6 Kết quả nó sẽ trả về array của thằng 1. Lời kếtTrong bài này mục đích của mình là muốn cho bạn hiểu thật kỹ về khái niệm Class và Object trong PHP, và khi code chúng ta hoàn toàn sử dụng Class và Object người ta gọi đó là Lập trình hướng đối tượng. Như vậy lập trình hướng đối tượng không phải là khó, chỉ là bạn chưa biết cách nên nghe tên nó có vẻ cao sang nhưng thực ra nó cũng chỉ là việc sử dụng class, kế thừa rồi sử dụng các đối tượng tạo ra từ class mà thôi. Tạm thời ở đây bạn đã hiểu được dữ liệu đối tượng rồi. Ở bài sau, mình sẽ nói qua cho bạn về một số hàm tiêu biểu trong WordPress để bạn sử dụng, lúc đó bạn sẽ làm việc với đối tượng nhiều hơn nữa. Thạch PhạmBé Thạch 18 tuổi, hiện công tác tại AZDIGI với vị trí giữ xe và viết thuê tại ThachPham.Com. Sở thích nghiên cứu về website, DevOps, SysAdmin và xăm mình nữa. Phương châm sống của bé là "No Pain, No Gain". Hiện tại blog tạm đóng bình luận vì mình cần tập trung thời gian vào cập nhật bài viết. Bình luận sẽ mở ra cho đến khi mình sẵn sàng. |