Hướng dẫn dùng chops acronym trong PHP

- Hàm chop() được dùng để: "Xóa những ký tự có tên trong danh sách ký tự do bạn chỉ định ra khỏi vị trí cuối cùng của chuỗi. Hành động này sẽ kết thúc khi ký tự cuối cùng của chuỗi không nằm trong danh sách ký tự do bạn chỉ định".

- Lưu ý: Hàm này sẽ trả về một chuỗi mới chứ không làm thay đổi giá trị của chuỗi ban đầu.

1) Cú pháp

- Để sử dụng hàm chop() thì ta dùng cú pháp như sau:

chop(string, charlist)
Tham sốYêu cầuMô tả
string Bắt buộc

- Chuỗi được dùng để xử lý

charlist Không bắt buộc

- Danh sách những ký tự mà bạn muốn xóa ra khỏi cuối chuỗi.

- Lưu ý: Nếu bỏ qua tham số charlist, tất cả những ký tự bên dưới nếu chúng có tồn tại ở cuối chuỗi thì chúng sẽ bị xóa.

  • \0 (NULL)
  • \t (tab)
  • \n (new line)
  • \x0B (vertical tab)
  • \r (carriage return)
  •     (white space)

- Trước khi đi vào tìm hiểu các ví dụ thì bạn cần phải biết rằng:

- Những ký tự \0 \t \n \x0B \r     sẽ không có hiển thị đặc biệt gì lên màn hình.

- Ví dụ, chúng ta có một đoạn mã như sau:

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

<?php
$str = "      Tài \n\n\nliệu \t\t\t\thọc \nHTML";
echo $str;
?>

</body>
</html>

- Màn hình trình duyệt sẽ hiển thị là:

Tài liệu học HTML

- Tuy nhiên, khi bạn phải bấm vào Xem nguồn trang (view-source) thì mới thấy được sự khác biệt:

<!DOCTYPE html>
<html>
<body>

      Tài 


liệu                học 
HTML
</body>
</html>

2) Một số ví dụ

- Xóa tất cả những ký tự M ra khỏi vị trí cuối của chuỗi Tài liệu học HTMLMMMM


<?php
    $text_01 = "Tài liệu học HTMLMMMM";
    $text_02 = chop($text_01,"M");
?>

Xem ví dụ

- Xóa tất cả những ký tự T L    c M H ra khỏi vị trí cuối của chuỗi Tài liệu học HTML


<?php
    $text_01 = "Tài liệu học HTML";
    $text_02 = chop($text_01,"TL cMH");
?>

Xem ví dụ

Hàm chop() trong PHP dùng để loại bỏ các ký tự cho trước ra khỏi chuỗi, nghĩ dễ hiểu nó là loại bỏ những gì mình không muốn xuất hiện trong chuỗi.

Hướng dẫn dùng chops acronym trong PHP

Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức.

Ví dụ:

echo chop("I love you Linh", "Linh");

Kết quả: I love you

Bài viết này được đăng tại [free tuts .net]

Như trong cái ví dụ này thì ban đầu mình có chuỗi là "I love you Linh" (Anh yêu em Linh), sau một thời gian mình không yêu Linh nữa nên đã loại bỏ Linh bằng hàm chop(). Cú pháp của hàm chop() trong PHP là:

chop($chuoi, $ky_tu_can_loai_bo);

Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về vòng lặp forforeach trong PHP. Để học tốt bài này, các bạn cần đọc lại bài Cài đặt môi trường lập trình Web PHP với XAMPP để biết cách chạy ứng dụng web PHP với XAMPP.

Nội dung chính

  • 2. Vòng lặp foreach trong PHP
  • 1. Kiểu dữ liệu Boolean:
  • 2. Kiểu dữ liệu Integer:
  • 3. Kiểu dữ liệu số thực
  • 4. Kiểu dữ liệu String:
  • 5. Kiểu dữ liệu Mảng :
  • 6. Kiểu dữ liệu Object:
  • 7. Kiểu dữ liệu Resource:
  • 8. Kiểu dữ liệu NULL:

Vòng lặp for được sử dụng để chạy một khối code trong một số lần nhất định. Cú pháp:

for (<khởi đầu>; <điều kiện lặp>; <bước nhảy>) {
  //code block 
}

Nguyên lý hoạt động của vòng lặp for như sau:

<khởi đầu> khởi tạo giá trị của biến và chỉ thực thi một lần duy nhất. Sau đó, nếu <điều kiện lặp> đúng (true) thì thực thi các dòng lệnh trong vòng lặp for. Nếu <điều kiện lặp> sai (false) thì kết thúc vòng lặp.

<bước nhảy> sẽ thay đổi giá trị của biến lúc <khởi đầu>. Giá trị của biến này sẽ được kiểm tra lại (kiểm tra <điều kiện lặp>) sau mỗi lần lặp.

Ví dụ hiển thị số từ 0 đến 10 trong PHP

<?php
for ($x = 0; $x <= 10; $x++) {
  echo $x." ";
}
?>
Kết quả
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

Một số lưu ý khi sử dụng vòng lặp for trong PHP

– Giá trị <khởi đầu> không nhất thiết lúc nào cũng là 0.

<bước nhảy> không phải lúc nào cũng chỉ tăng lên 1.

– Vòng lặp for phải có <điều kiện lặp> hợp lý và tránh trường hợp lặp vô hạn.

<?php
for ($x = 5; $x <= 100; $x+=7) {
  echo $x. " ";
}
?>
Kết quả
5 12 19 26 33 40 47 54 61 68 75 82 89 96

Trong ví dụ trên, giá trị <khởi đầu> được khởi tạo là 5, <bước nhảy> tăng giá trị lên 7 trong mỗi lần lặp.

2. Vòng lặp foreach trong PHP

Vòng lặp foreach giúp duyệt qua các phần tử trong một mảng (array). Vòng lặp foreach chỉ làm việc trên mảng (array) và lặp qua mỗi cặp key/value trong mảng. Cú pháp:

foreach ($array as $value) {
  //code to be executed;
}

Trong đó, $array là mảng cần duyệt, $value là giá trị trong từng phần tử của mảng.

<?php
$domainnames = array("gochocit.com", "google.com", "facebook.com", "twitter.com");
foreach ($domainnames as $name) {
  echo "$name<br>";
}
?>
Kết quả
gochocit.com
google.com
facebook.com
twitter.com

Với những mảng kết hợp (associative array) thì có thể sử dụng foreach để duyệt các phần tử như sau:

  • Hàm khởi tạo (constructor) và hàm hủy (destructor) của class trong PHP
  • Kế thừa (inheritance) trong Python
  • Hàm ảo (virtual function) trong lập trình hướng đối tượng với C++
  • Các loại Thread trong Java: Daemon Thread và User Thread
  • Cài đặt Python và môi trường lập trình với Visual Studio Code
<?php
$marks = array("Nam"=>5.5, "Hoa"=>7.1, "An"=>9.2);
foreach ($marks as $name=>$mark) {
  echo "$name: $mark<br>";
}
?>
Kết quả
Nam: 5.5
Hoa: 7.1
An: 9.2

PHP programming web programming

Trong bài viết ngày hôm này, chúng ta sẽ cùng nhau học về kiểu dữ liệu trong PHP. Đây là một bài viết khá quan trọng trong quá trình học và làm việc với PHP chúng ta thường xuyên gặp phải, chính vì thế mình hy vọng các bạn đọc thật kĩ, sau đó nên lưu bài viết này lại ở đâu đó thuận tiện, khi cần dùng chúng ta sẽ lấy ra tham khảo

PHP hỗ trợ tám kiểu dữ liệu nguyên thuỷ. Bốn kiểu thông thường là: boolean, integer, floating-point number(float), string. Hai kiểu phức tạp là: mảng( array) và đối tượng ( object). Và cuối cùng là hai kiểu đặc biệt : resource và NULL. Loại dữ liệu của biến thông thường không được gán bởi người lập trình mà được quyết định tại thời gian chạy của PHP, phụ thuộc vào ngữ cảnh mà biến được dùng.

Mục lục

  • 1. Kiểu dữ liệu Boolean:
  • 2. Kiểu dữ liệu Integer:
  • 3. Kiểu dữ liệu số thực
  • 4. Kiểu dữ liệu String:
  • 5. Kiểu dữ liệu Mảng :
  • 6. Kiểu dữ liệu Object:
  • 7. Kiểu dữ liệu Resource:
  • 8. Kiểu dữ liệu NULL:
      • Nguồn: kungfuphp.com

1. Kiểu dữ liệu Boolean:

Đây là kiểu đơn giản nhất. Một kiểu boolean biểu thị một giá trị thật. Nó có thể là TRUE hay FALSE.
Cú pháp: để chỉ định một giá trị boolean, có thể sử dụng từ khoá TRUE hay là FALSE. Cả hai đều không phân biệt chữ hoa hay chữ thường.
Ví dụ:

$foo=True; // gán giá trị TRUE cho biến $foo.

Để có thể chuyển một giá trị sang kiểu boolean, chúng ta có thể dùng (bool) hay (boolean). Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp bạn không cần phải sử dụng việc ép kiểu này, bởi giá trị sẽ được tự động chuyển nếu nó là một toán tử, hàm hay là cấu trúc điều khiển đòi hỏi một tham số kiểu boolean.
Chú ý: -1 được xem là TRUE, giống như các giá trị khác 0 khác ( bất kể là số dương hay âm).

2. Kiểu dữ liệu Integer:

Là một tập hợp bao gồm các số {…,-2,-1,0,1,2,…}.

Cú pháp: Integer có thể được chỉ định trong cơ số 10, cơ số thập lục phân hay cơ số bát phân, tuỳ chọn đi trước bởi dấu – hay +. Nếu bạn sử dụng với cơ số bát phân, bạn phải theo thứ tự với 0 đứng trước, còn đối với số thập lục phân thì 0x.
Ví dụ như sau:

$a = 1234; # số thập phân
$a = -123; # số âm
$a = 0123; # số bát phân
$a = 0x1A; # số thập lục phân

Kích thước của kiểu dữ liệu này là 32bit, và PHP không hỗ trợ kiểu unsigned integer. Nếu bạn chỉ định một số vượt qua biên của kiểu dữ liệu integer, nó sẽ được xem như kiểu float. Tương tự như vậy, khi bạn thực hiện một phép toán mà kết quả trả về là một số vượt qua biên của kiểu integer, thì kiểu float sẽ được trả về. Tuy nhiên, có một lỗi trong PHP mà không phải bao giờ điều này cũng đúng, nó liên quan đến các số âm. Chẳng hạn, khi bạn thực hiện -50000* $million, kết quả sẽ là 429496728. Tuy nhiên, khi cả hai toán tử đều là số dương thì không có vấn đề gì xảy ra.
Để chuyển một giá trị sang kiểu integer, ta có thể dùng toán tử ép kiểu (int) hay (integer). Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp bạn không cần phải dùng toán tử ép kiểu đó, bởi giá trị sẽ được tự động chuyển sang nếu toán tử, hàm hay cấu trúc điều khiển đòi hỏi một đối số integer.

3. Kiểu dữ liệu số thực

floats,doubles,hay real numbers , có thể được chỉ định bằng cách sử dụng một trong các cú pháp sau:

$a = 1.234; $a = 1.2e3; $a = 7E-10;

Kích cỡ của kiểu float tùy thuộc vào platform, giá trị lớn nhất là xấp xỉ 1.8e308

4. Kiểu dữ liệu String:

Là những chuỗi các kí tự.Trong PHP,một kí tự cũng tương tự như một byte,do đó có chính xác 256 kí tự khác nhau.
Cú pháp: có thể khai báo bằng ba cách khác nhau như sau:
· Dấu nháy đơn: cách dễ dàng nhất để chỉ định một chuỗi đơn giản là đóng nó trong một dấu nháy đơn.Ví dụ:echo ‘hoang hieu’;
· Dấu nháy kép: nếu chuỗi được đóng trong dấu nháy kép(“), PHP hiểu sẽ có thêm các chuỗi cho các kí tự đặc biệt ….. Ví dụ: ; ;;$;…
· Heredoc: các khác để phân định chuỗi là sử dụng cú pháp (“<<<“). Chỉ nên cung cấp một định danh sau <<<, sau đó là chuỗi và tiếp là cùng tên định danh để đóng dấu nháy. Định danh dùng để đóng phải bắt đầu bằng cột đầu tiên của dòng. Định danh được dùng phải có tên giống như trong các quy luật đặt tên biến trong PHP.

5. Kiểu dữ liệu Mảng :

Là một danh sách các phần tử có cùng kiểu dữ liệu.Mảng có thể là mảng một chiều hay nhiều chiều.

Mảng một chiều có chỉ mục: là mảng được quản lý bằng cách sử dụng chỉ số dưới kiểu integer để biểu thị vị trí của giá trị yêu cầu.Cú pháp: $name[index1];
Ví dụ: một mảng một chiều có thể được tạo ra như sau:

$meat[0]="chicken";
$meat[1]="steak";
$meat[2]="turkey";

Nếu bạn thực thi dòng lệnh sau: print $meat[1]; thì trên trình duyệt sẽ hiển thị dòng sau: steak.
Bạn cũng có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng.Ví dụ:

$meat=array("chicken","steak","turkey");

Mảng một chiều kết hợp: rất thuận lợi khi dùng để ánh xạ một mảng sử dụng các từ hơn là sử dụng các integer, nó giúp ta giảm bớt thời gian và các mã yêu cầu để hiển thị một giá trị cụ thể. Ví dụ: bạn muốn ghi lại tất cả các thức ăn và các cặp rượu ngon.

$pairings["zinfandel"] = "Broiled Veal Chops";
$pairings["merlot"] = "Baked Ham";
$pairings["sauvignon"] = "Prime Rib";

Một cách khác là bạn có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng loại này, ví dụ như sau:

$pairings = array( zinfandel => "Broiled Veal Chops",
                   merlot => "Baked Ham",sauvignon => "Prime Rib",
                   sauternes => "Roasted Salmon" );

Mảng nhiều chiều có chỉ mục: chức năng của nó cũng giống như mảng một chiều có chỉ mục, ngoại trừ việc nó có thêm một mảng chỉ mục được dùng để chỉ định một phần tử.

Cú pháp:

$name[index1] [index2]..[indexN];

Một mảng hai chiều có chỉ mục được tạo ra như sau:

$position = $chess_board[5][4];

· Mảng đa chiều kết hợp: khá hữu ích trong PHP. Giả sử bạn muốn ghi lại các cặp rượu-thức ăn, không chỉ loại rượu, mà cả nhà sản xuất. Bạn có thể thực hiện như sau:

$pairings["Martinelli"] ["zinfandel"] = "Broiled Veal Chops";
$pairings["Beringer"] ["merlot"] = "Baked Ham";
$pairings["Jarvis"] ["sauvignon"] = "Prime Rib";

6. Kiểu dữ liệu Object:

Bạn có thể xem object như là một biến mà minh hoạ một kiểu mẫu template được gọi là class. Khái niệm của đối tượng và lớp được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng OOP. Không giống như các kiểu dữ liệu khác trong PHP, object phải được khai báo.Điều quan trọng là phải nhận ra rằng object không hơn gì một minh hoạ của một lớp, và hoạt động như là một khuôn mẫu cho việc tạo các object có các đặc tính và chức năng cụ thể. Cho nên, lớp(class) phải được định nghĩa trước khi khai báo một object. Để khởi tạo một đối tượng, bạn sử dung câu lệnh new để minh hoạ đối tượng với một biến.Ví dụ:

<?php
class foo{
function do_foo(){
echo "Doing foo.";
}
}
$bar = new foo;
$bar->do_foo();
?>

7. Kiểu dữ liệu Resource:

Là một biến đặc biệt, chứa một tham chiếu đến một resource bên ngoài. Các resource được tạo ra và sử dụng bởi các hàm đặc biệt.
Giải phóng resources: bởi do tham chiếu đếm của hệ thống được giới thiệu trong PHP4 Zend-engine, nó sẽ tự động phát hiện khi một resource không cần thiết cho lâu dài. Khi ở trong trường hợp này, tất cả các resource mà đã được dùng cho resource này được giải phóng bởi “bộ phận thu nhặt rác”. Do đó, hiếm khi thật sự cần thiết để giải phóng bộ nhớ thông thường bằng cách sử dụng hàm free_result().

8. Kiểu dữ liệu NULL:

Giá trị NULL đặc biệt dùng để thể hiện một biến không có giá trị. Một biến được xem là NULL nếu:
o Nó được gán giá trị hằng số NULL.
o Nó chưa được khởi tạo giá trị nào.
o Nó là hàm unset( )
Chú thích: unset () là một hàm dùng để hủy bỏ các biến chỉ định.
Cú pháp: chỉ có một loại giá trị của kiểu NULL. Bạn có thể khai báo như ví dụ sau:

$var=NULL;
Nguồn: kungfuphp.com

Mình là Hiếu.
Người sáng lập ra blog Kungfu PHP chia sẻ mọi thứ về tiền điện tử, mmo, lập trình,…
Một câu nói mà mình rất thích đó là “Cuộc đời chỉ có một, vì thế hãy làm những gì khiến bạn hạnh phúc và ở bên người khiến bạn luôn mỉm cười”.
Hy vọng nơi đây là góc cafe nhỏ để chúng ta có thể trao đổi, cùng nhau phát triển.

►Nếu bạn thấy bài viết bạn đang đọc hữu ích, hãy mời mình một ly cafe nhé : https://kungfuphp.com/donate