- Hàm chop() được dùng để: "Xóa những ký tự có tên trong danh sách ký tự do bạn chỉ định ra khỏi vị trí cuối cùng của chuỗi. Hành động này sẽ kết thúc khi ký tự cuối cùng của chuỗi không nằm trong danh sách ký tự do bạn chỉ định". Show - Lưu ý: Hàm này sẽ trả về một chuỗi mới chứ không làm thay đổi giá trị của chuỗi ban đầu. 1) Cú pháp- Để sử dụng hàm chop() thì ta dùng cú pháp như sau:
- Trước khi đi vào tìm hiểu các ví dụ thì bạn cần phải biết rằng: - Những ký tự \0 \t \n \x0B \r sẽ không có hiển thị đặc biệt gì lên màn hình. - Ví dụ, chúng ta có một đoạn mã như sau:
- Màn hình trình duyệt sẽ hiển thị là:
- Tuy nhiên, khi bạn phải bấm vào Xem nguồn trang (view-source) thì mới thấy được sự khác biệt:
2) Một số ví dụ- Xóa tất cả những ký tự M ra khỏi vị trí cuối của chuỗi Tài liệu học HTMLMMMM
Xem ví dụ - Xóa tất cả những ký tự T L c M H ra khỏi vị trí cuối của chuỗi Tài liệu học HTML
Xem ví dụ Hàm Bài viết này được đăng tại freetuts.net, không được copy dưới mọi hình thức. Ví dụ: echo chop("I love you Linh", "Linh"); Kết quả: I love you Bài viết này được đăng tại [free tuts .net] Như trong cái ví dụ này thì ban đầu mình có chuỗi là "I love you Linh" (Anh yêu em Linh), sau một thời gian mình không yêu Linh nữa nên đã loại bỏ Linh bằng hàm chop($chuoi, $ky_tu_can_loai_bo); Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu về vòng lặp Nội dung chính Vòng lặp
Nguyên lý hoạt động của vòng lặp for như sau: <khởi đầu> khởi tạo giá trị của biến và chỉ thực thi một lần duy nhất. Sau đó, nếu <điều kiện lặp> đúng (true) thì thực thi các dòng lệnh trong vòng lặp for. Nếu <điều kiện lặp> sai (false) thì kết thúc vòng lặp. <bước nhảy> sẽ thay đổi giá trị của biến lúc <khởi đầu>. Giá trị của biến này sẽ được kiểm tra lại (kiểm tra <điều kiện lặp>) sau mỗi lần lặp. Ví dụ hiển thị số từ 0 đến 10 trong PHP
Kết quả
Một số lưu ý khi sử dụng vòng lặp for trong PHP– Giá trị <khởi đầu> không nhất thiết lúc nào cũng là 0. – <bước nhảy> không phải lúc nào cũng chỉ tăng lên 1. – Vòng lặp for phải có <điều kiện lặp> hợp lý và tránh trường hợp lặp vô hạn.
Kết quả
Trong ví dụ trên, giá trị <khởi đầu> được khởi tạo là 5, <bước nhảy> tăng giá trị lên 7 trong mỗi lần lặp. 2. Vòng lặp foreach trong PHPVòng lặp
Trong đó, $array là mảng cần duyệt, $value là giá trị trong từng phần tử của mảng.
Kết quả
Với những mảng kết hợp (associative array) thì có thể sử dụng foreach để duyệt các phần tử như sau:
Kết quả
PHP programming web programming Trong bài viết ngày hôm này, chúng ta sẽ cùng nhau học về kiểu dữ liệu trong PHP. Đây là một bài viết khá quan trọng trong quá trình học và làm việc với PHP chúng ta thường xuyên gặp phải, chính vì thế mình hy vọng các bạn đọc thật kĩ, sau đó nên lưu bài viết này lại ở đâu đó thuận tiện, khi cần dùng chúng ta sẽ lấy ra tham khảo PHP hỗ trợ tám kiểu dữ liệu nguyên thuỷ. Bốn kiểu thông thường là: boolean, integer, floating-point number(float), string. Hai kiểu phức tạp là: mảng( array) và đối tượng ( object). Và cuối cùng là hai kiểu đặc biệt : resource và NULL. Loại dữ liệu của biến thông thường không được gán bởi người lập trình mà được quyết định tại thời gian chạy của PHP, phụ thuộc vào ngữ cảnh mà biến được dùng. Mục lục
1. Kiểu dữ liệu Boolean:Đây là kiểu đơn giản nhất. Một kiểu boolean biểu thị một giá
trị thật. Nó có thể là TRUE hay FALSE. $foo=True; // gán giá trị TRUE cho biến $foo. Để có thể chuyển một giá trị sang kiểu boolean, chúng ta có thể dùng (bool) hay (boolean). Tuy nhiên trong hầu hết các trường hợp bạn không cần phải sử dụng việc ép kiểu này, bởi giá trị sẽ được tự động chuyển nếu nó là một toán tử, hàm hay là cấu trúc điều khiển đòi hỏi một tham
số kiểu boolean. 2. Kiểu dữ liệu Integer:Là một tập hợp bao gồm các số {…,-2,-1,0,1,2,…}. Cú pháp: Integer có thể được chỉ định trong cơ số 10, cơ số thập lục phân hay cơ số bát phân, tuỳ chọn đi trước bởi dấu – hay +. Nếu bạn sử dụng với cơ số bát phân, bạn phải theo thứ tự với 0 đứng trước, còn đối
với số thập lục phân thì 0x. $a = 1234; # số thập phân $a = -123; # số âm $a = 0123; # số bát phân $a = 0x1A; # số thập lục phân Kích thước của kiểu dữ liệu này là 32bit, và PHP không hỗ trợ kiểu unsigned integer. Nếu bạn chỉ định một số vượt qua biên của kiểu dữ liệu integer, nó sẽ được xem như kiểu float. Tương tự như vậy, khi bạn thực hiện một phép toán mà kết quả trả về là một số vượt qua biên của kiểu integer, thì kiểu float sẽ được trả về. Tuy nhiên, có một lỗi trong PHP mà không phải bao giờ điều này cũng đúng, nó liên quan đến các số âm. Chẳng hạn, khi
bạn thực hiện -50000* $million, kết quả sẽ là 429496728. Tuy nhiên, khi cả hai toán tử đều là số dương thì không có vấn đề gì xảy ra. 3. Kiểu dữ liệu số thựcfloats,doubles,hay real numbers , có thể được chỉ định bằng cách sử dụng một trong các cú pháp sau: $a = 1.234; $a = 1.2e3; $a = 7E-10; Kích cỡ của kiểu float tùy thuộc vào platform, giá trị lớn nhất là xấp xỉ 1.8e308 4. Kiểu dữ liệu String:Là những chuỗi các kí tự.Trong PHP,một kí tự cũng tương tự như một byte,do đó có chính xác 256 kí tự khác nhau. 5. Kiểu dữ liệu Mảng :Là một danh sách các phần tử có cùng kiểu dữ liệu.Mảng có thể là mảng một chiều hay nhiều chiều. Mảng một chiều có chỉ mục: là mảng được quản lý bằng cách sử dụng chỉ số dưới kiểu integer để biểu thị vị trí của giá trị yêu cầu.Cú pháp: $name[index1]; $meat[0]="chicken"; $meat[1]="steak"; $meat[2]="turkey"; Nếu bạn thực thi dòng lệnh sau: print
$meat[1]; thì trên trình duyệt sẽ hiển thị dòng sau: steak. $meat=array("chicken","steak","turkey"); Mảng một chiều kết hợp: rất thuận lợi khi dùng để ánh xạ một mảng sử dụng các từ hơn là sử dụng các integer, nó giúp ta giảm bớt thời gian và các mã yêu cầu để hiển thị một giá trị cụ thể. Ví dụ: bạn muốn ghi lại tất cả các thức ăn và các cặp rượu ngon. $pairings["zinfandel"] = "Broiled Veal Chops"; $pairings["merlot"] = "Baked Ham"; $pairings["sauvignon"] = "Prime Rib"; Một cách khác là bạn có thể sử dụng hàm array( ) của PHP để tạo ra một mảng loại này, ví dụ như sau: $pairings = array( zinfandel => "Broiled Veal Chops", merlot => "Baked Ham",sauvignon => "Prime Rib", sauternes => "Roasted Salmon" ); Mảng nhiều chiều có chỉ mục: chức năng của nó cũng giống như mảng một chiều có chỉ mục, ngoại trừ việc nó có thêm một mảng chỉ mục được dùng để chỉ định một phần tử. Cú pháp: $name[index1] [index2]..[indexN]; Một mảng hai chiều có chỉ mục được tạo ra như sau: $position = $chess_board[5][4]; · Mảng đa chiều kết hợp: khá hữu ích trong PHP. Giả sử bạn muốn ghi lại các cặp rượu-thức ăn, không chỉ loại rượu, mà cả nhà sản xuất. Bạn có thể thực hiện như sau: $pairings["Martinelli"] ["zinfandel"] = "Broiled Veal Chops"; $pairings["Beringer"] ["merlot"] = "Baked Ham"; $pairings["Jarvis"] ["sauvignon"] = "Prime Rib"; 6. Kiểu dữ liệu Object:Bạn có thể xem object như là một biến mà minh hoạ một kiểu mẫu template được gọi là class. Khái niệm của đối tượng và lớp được sử dụng nhiều trong ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng OOP. Không giống như các kiểu dữ liệu khác trong PHP, object phải được khai báo.Điều quan trọng là phải nhận ra rằng object không hơn gì một minh hoạ của một lớp, và hoạt động như là một khuôn mẫu cho việc tạo các object có các đặc tính và chức năng cụ thể. Cho nên, lớp(class) phải được định nghĩa trước khi khai báo một object. Để khởi tạo một đối tượng, bạn sử dung câu lệnh new để minh hoạ đối tượng với một biến.Ví dụ: <?php class foo{ function do_foo(){ echo "Doing foo."; } } $bar = new foo; $bar->do_foo(); ?> 7. Kiểu dữ liệu Resource:Là một biến đặc biệt, chứa một tham chiếu đến một resource bên ngoài. Các resource được tạo ra và sử dụng bởi các hàm đặc biệt. 8. Kiểu dữ liệu NULL:Giá trị NULL đặc biệt dùng để thể hiện một biến không có giá trị. Một biến được xem là NULL nếu: $var=NULL; Nguồn: kungfuphp.comMình là Hiếu. ►Nếu bạn thấy bài viết bạn đang đọc hữu ích, hãy mời mình một ly cafe nhé : https://kungfuphp.com/donate |