HỌC VIỆN KỸ THUẬT QUÂN SỰ KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN *** ĐỒ ÁN QUẢN TRỊ MẠNG ĐỀ TÀI 23 : TÌM HIỂU HỆ ĐIỀU HÀNH LINUX VÀ CÀI ĐẶT MỘT SỐ DỊCH VỤ Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Trung Thành Nhóm thực hiện : Nguyễn Văn Toàn – CNPM8 : Phạm Quang Hải – MMT8 : Lê Tùng Linh – CNPM8 Hà Nội 11/ 2013 MỤC LỤC 2 LỜI MỞ ĐẦU Có lẽ chúng ta đã quá quen với hệ điều hành Windows cũng như quá quen lập trình trên hệ điều hành này. Windows có thể nói là một
HĐH khá "hoàn hảo", dễ sử dụng, với rất nhiều tiện ích đáp ứng gần như mọi yêu cầu của người dùng. Tuy nhiên, trên thực tế còn có rất nhiều hệ điều hành tốt khác, một trong số đó là hệ điều hành Linux. Vậy thì tại sao chúng ta lại phải tìm đến một HĐH mới như Linux ? Điều đó liệu có thực sự cần thiết không ? Nhất là đối với sinh viên như chúng ta, những người mới chập chững bước vào con đường làm tin học . Việc nghiên cứu , tìm hiểu về một hệ điều hành mới như Linux
giúp cho chúng ta có một cái nhìn rộng hơn về tin học. Linux và các phần mềm mã nguồn mở cung cấp cho người sử dụng mã nguồn của chương trình. Rất nhiều trong số các chương trình này được viết bởi những lập trình viên nhiều kinh nghiệm và đã được cộng đồng mã nguồn mở trên toàn thế giới kiểm thử. Vì thế mã nguồn của các chương trình này chứa đựng một khối lượng kiến thức rất tinh túy , hoàn toàn đáng để ta có thể học hỏi. Mặt khác những tài liệu về các phần mềm
mã nguồn mở thường rất sẵn, chi tiết và được cập nhật thường xuyên . Không hề có những "bí mật công nghệ " trong các sản phẩm mã nguồn mở. Vì vậy, đối với sinh viên học tập và nghiên cứu các phần mềm mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng là một trong những cách tốt nhất để nâng cao kiến thức cho mình. Đề tài bao gồm 5 chương : Chương 1: Giới thiệu hệ điều hành Linux Chương 2: Cài đặt hệ điều hành Ubutu server Chương 3: Domain Controller trên
Ubuntu Chương 4: Quản trị người dùng và chính sách Chương 5: Cài đặt một số dịch vụ mạng Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về mặt thời gian, trình độ , chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót, rất mong nhân được sự quan tâm góp ý của các thầy cô, các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn . 3 Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trung Thành đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ trong quá trình thực hiện đề tài này CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ LINUX 1.1 Lịch sử ra đời và
phát triển Giữa năm 1960, AT&T Bell Laboratories và một số số trung tâm khác thực hiện dự án Multics (Multiplexed Information and Computing Service). Sau một thời gian thực hiện, dự án tỏ ra không khả thi. Tuy vậy Ken Thompson, Dennis Ritchie … thuộc Bell Labs đã không bỏ cuộc. Thay vì xây dựng một HĐH làm nhiều việc một lúc như Multics, họ quyết định phát triển một HĐH đơn giản chỉ làm tốt một việc là chạy chương trình (run program). Peter Neumann đặt tên cho HĐH
“đơn giản”này là Unix Khoảng 1977 bản quyền của UNIX được giải phóng và HĐH UNIX trở thành một thương phẩm. Hai dòng UNIX: System V của AT&T, Novell và Berkeley Software Distribution (BSD) của Đại học Berkeley. Sau đó IEEE đã thiết lập chuẩn "An Industry-Recognized Operating Systems Interface Standard based on the UNIX Operating System." Kết quả cho ra đời POSIX.1 (cho giao diện C ) và POSIX.2 (cho hệ thống lệnh trên Unix) Năm 1991 Linus Torvalds bắt đầu xem
xét Minix, một phiên bản của Unix với mục đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ điều hành Unix chạy trên máy PC với bộ vi xử lý Intel 80386. Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và thông báo trên comp.os.minix của Internet về dự định của mình về Linux. Vào tháng 1/1992, Linus cho ra version 0.12 với shell và C compiler. Linus không cần Minix nữa để recompile HDH của mình. Linus đặt tên HDH của mình là Linux. Năm 1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành. Linux là
một HDH dạng UNIX (Unix-like Operating System) chạy trên PC với CPU Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi xử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay còn có thể chạy trên các máy Macintosh hoặc SUN Sparc. Linux thỏa mãn chuẩn POSIX.1. Quá trình phát triển của Linux được tăng tốc bởi sự giúp đỡ của dự án GNU (GNU’s Not Unix), đó là chương trình phát triển các Unix có khả năng chạy trên nhiều platform. Đến cuối 2001, phiên bản mới nhất của Linux kernel là
2.4.2-2, có khả năng điều khiển các máy đa bộ vi xử lý và rất nhiều các tính năng khác. 4 1.2 Các phiên bản Linux Linux hiện nay có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ yếu, danh sách được cập nhật vào 25/10/2013: Tên bản phân phối Phiên bản mới nhất Trang web chính thức Các bản tương tự Ubuntu 13.10 http://www.ubuntu.com/ Kubuntu, Xubuntu, Edubun tu, Ubuntu Studio ,
Lubuntu, Macbunt u, Debian GNU/Linux 7.2 http://www.debian.org/ Elementary OS 0.2 http://www.elementaryos.org/ Ultimate Edition 3.6 http://ultimateedition.info/ Red Hat Enterprise Linux 6.0 http://www.redhat.com/rhel/ Chrome Linux 2.4.1290 http://getchrome.eu/ Fedora 19 http://www.fedoraproject.org/ SUSE Linux Enterprise Desktop 12.3 http://vi.opensuse.org/ OpenSUSE 11.4, Mono 2.1 0.4 Linux Mint 15
http://linuxmint.com/ Knoppix 7.0.2 http://www.knoppix.org/ PCLinuxOS 2013 http://www.pclinuxos.com/ Mandrake 2011 http://www.mandriva.com Mandriva CentOS 6.4 http://www.centos.org/ Gentoo 20121221 http://www.gentoo.org/ Slackware 14 http://www.slackware.com/ SLAX 7.0.8 http://www.slax.org/ Sabayon 13.8 http://www.sabayon.org/ Dreamlinux 5 http://www.dreamlinux.info/ 5 OpenSolaris 11.1 http://www.opensolaris.org/ Hồng kỳ linux 6.0 SP3
http://www.redflag-linux.com/ Puppy linux 5.3.3 http://puppylinux.org/ Hacao Linux 2011 http://www.hacao.com/ Asianux 4.5 http://www.asianux.vn/ Asianux Server SliTaz 4.0 http://www.slitaz.org/ GNU/Linux Linpus 2.0 http://www.linpus.com/ Linpus Linux Back Track 5r3 http://www.backtrack-linux.org/ Back Track - Linux Kali linux 1.0.5 http://www.kali.org/ Kali - Linux, Back Track 6 Backbox 3.09 http://www.backbox.org Backbox, linux Super Ubuntu
11.10 http://hacktolive.org/wiki/Super _OS Ubuntu, Zorin OS, Linux Mint, Zorin OS 7 http://zorin-os.com/ Ubuntu, Super Ubuntu, Linux Mint • Một số phiên bản thông dụng - DEBIAN: do dự án Debian xây dựng, là bản phân phối phần mềm tự do với sự cộng tác của các trình nguyện viên trên khắp thế giới. Kể từ lúc bắt đầu đến nay, hệ thống chính thức phát hành với tên gọi Debian GNU/Linux được xây dựng dựa trên nhân Linux với nhiều công cụ cơ bản của hệ điều hành
lấy từ dự án GNU. Debian có tiếng về mối kết gắn chặc chẽ với triết lý Unix và phần mềm tự do. Nó cũng có tiếng về sự phong phú cho các chọn lựa, phiên bản phát hành hiện tại có hơn 15,490 gói phần mềm cho 11 kiến trúc máy tính, từ kiến trúc ARM thường gặp ở các hệ thống nhúng và kiến trúc mainframe s390 của IBM cho đến các kiến trúc thường gặp trên máy tính cá nhân hiện đại như x86 và PowerPC. - FEDORA CORE: là một bản phân phối của Linux dựa trên RPM Package
Manager, được phát triển dựa trên cộng đồng theo “Dự án Fedora (Fedora Project)” và được bảo trợ bởi RedHat. Dự án Fedora nhằm tới mục đích tạo ra một hệ điều hành mã nguồn mở hoàn chỉnh để sử dụng cho các mục dích tổng quát. Fedora được thiết kế để có thể dễ dàng cài đặt với chương trình cài đặt mang giao diện đồ họa. Các gói phần mềm bổ sung có thể tải xuống và cài đặt một cách dễ dàng với công cụ YUM. Các phiên bản mới hơn của Fedora có thể được phát hành 6 đến 9
tháng. 6 - SUSE: do hãng Nowel phát triển. SuSE có các phiên bản chính như: SuSE Linux Enterprise Server, openSuSE. Trong số các phiên bản trên, phiên bản x86-64 bit, PPC, IA64. Kiến trúc x86 bao gồm các loại bộ xử lý: Intel Pentum 1-4, Celeron, 32bit Xeon, Celeron D, AMD K6, Duỏn, Athlon, Athlon XP, Athlon MP, Sempron. Kiến trúc x86-64 bit bao gồm các bộ vi sử lý như: AMD Xeon, Xeon MP, Pentum 4 Extreme Edition, pentum D, processors based on AMD’s AMD 64 &
intel’s EM64T. - UBUNTU: là bản phân phối của Linux chủ yếu dành cho máy tính để bàn dựa trên Debian GNU/Linux.Nó được tài trợ bởi Canonical LTD, tên của bản phân phối bắt nguồn từ quan niệm “ubuntu” của Nam Phi. Ubuntu hướng đến chỉ việc chỉ dùng phần mềm cho người dùng trung bình. Ubuntu có một cộng đồng người dùng năng động. - CENTOS: Comminity Enterprise Operating System là bản được xây dựng dựa trên nền tảng của Red Hat Enterprise Linux, hỗ trợ dòng x86 (i586 và
i386), dòng x86-64 (AMD64 và Intel EMT64), các cấu trúc IA64, Alpha, S390 và S390x. CentOS chủ yếu cung cấp cho dòng server chuyên dụng - RED HAT ENTERPRISE: thường được gọi tắt là RHEL là một bản phân phối Linux mang tính thương mạii của RedHat. Mỗi phiên bản RHEL sẽ Redhat hỗ trợ trong vòng 7 năm kể từ ngày phát hành đầu tiên. Các phiên bản mới của RHEL sẽ xuất hiện sau mỗi 18 tháng. o RHEL AS: dành cho các hệ thống lớn o RHEL ES: dành cho các hệ thống trung
bình o RHEL ws: dành cho người dùng các nhân có nhu cầu cao o RHEL Desktop: dành cho người dùng cá nhân có nhu cầu thấp 1.3 Ưu, nhược điểm của Linux 1.3.1 Ưu điểm Kinh tế, đây là một trong những lợi thế của Linux khi so sánh với các hệ điều hành khác. Linux là một trong những hệ điều hành miễn phí hiện nay .Tuy nhiên đối với Linux đó vẫn chưa là tất cả. HĐH này còn rất nhiều ưu điểm khác mà không một hệ điều hành nào có được. Chính những đặc điểm này mới là nguyên
nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả ở trên thế giới. • Linh hoạt, uyển chuyển . Như đã trình bày ở trên, Linux là một HĐH mã nguồn mở nên ta có thể chỉnh sửa theo ý thích của mình. Nếu như việc Việt hóa Windows được xem là không thể nếu không có sự đồng ý và hỗ trợ của Microsoft thì với Linux 7 chúng ta có thể làm được điều này một cách dễ dàng . Bằng chứng là tại Việt Nam hiện nay đã có 2 bản Linux tiếng Việt , Vietkey Linux
của ViệtKey Group và CMC Linux của công ty CMC. Mặt khác do Linux được cộng đồng những người làm phần mềm cùng phát triển trên các môi trường, hoàn cảnh khác nhau nên tìm một phiên bản phù hợp với yêu cầu của từng người dùng sẽ không phải là một vấn đề quá khó khăn . Tính linh hoạt của Linux còn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được với rất nhiều môi trường. Hiện tại, ngoài Linux dành cho server , máy tính để bàn nhân Linux (Linux kernel) còn được nhúng vào các
thiết bị điều khiển như máy tính Palm, Robot Phạm vi ứng dụng của Linux được xem là rất rộng rãi. • Độ an toàn cao Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ ràng. Chỉ có "root"( người dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi hệ thống. Ngoài ra Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình thường có thể chuyển tạm thời chuyển sang quyền "root" để thực hiện một số thao tác. Điều này giúp cho hệ thống có thể chạy ổn định và tránh phải những
sai sót dẫn đến đổ vỡ hệ thống. Từ phiên bản Windows 2000 trở đi , cơ chế phân quyền này cũng đã bước đầu được áp dụng trong các hệ điều hành của Microsoft , nhưng so với Linux thì vẫn kém chặt chẽ hơn. Ngoài ra chính tính chất "mở" cũng tạo nên sự an toàn của Linux. Nếu như một lỗ hổng nào đó trên Linux được phát hiện thì nó sẽ được cả cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và thường thì chỉ sau 24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt khác đối với những HĐH mã nguồn đóng như
Windows, chúng ta không thể biết được người ta viết gì, và viết ra sao mà chỉ biết đươc chúng chạy như thế nào. Vì vậy nếu như Windows có chứa những đoạn mã cho phép tạo những "backdoor" để xâm nhập vào hệ thống thì ta cũng không thể biết được. Đối với người dùng bình thường thì vấn đề này có vẻ như không quan trọng nhưng đối với một hệ thống tầm cỡ như hệ thống quốc phòng thì vấn đề như thế này lại mang tính sống còn. Các nhân viên an ninh không được phép để lộ một
kẽ hở nào, dù là nhỏ nhất vì nó liên quan đến an ninh của cả một quốc gia.Và một lần nữa các phần mềm mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số một . Trong Linux mọi thứ đều công khai, người quản trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách của hệ điều hành. Điều đó cũng có nghĩa là độ an toàn được nâng cao. • Thích hợp cho quản trị mạng . 8 Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người dùng, Linux được xem là một hệ điều hành mạng rất giá trị.
Nếu như Windows tỏ ra là một HĐH thích hợp với máy tính Desktop thì Linux lại là hệ điều hành thống trị đối với các Server. Đó là do Linux có rất nhiều ưu điểm thỏa mãn đòi hỏi của một hệ điều hành mạng: tính bảo mật cao, chạy ổn định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt Giao thức TCP/IP mà chúng ta vẫn thấy ngày nay chính là một giao thức truyền tin của Linux … • Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng . Mặc dù có khá nhiều phiên bản Linux được các nhà phân phối
khác nhau phát hành ,nhưng nhìn chung các bản Linux đều chạy khá ổn định trên mọi thiết bị phần cứng, từ Intel 486 đến những máy Pentium mới nhất, từ những máy có dung lượng RAM chỉ 4MB đến những máy có cấu hình cực mạnh .Tất nhiên là tốc độ sẽ khác nhau nhưng về nguyên tắc thì vẫn có thể chạy được 1.3.2 Nhược điểm Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển rất nhanh, hơn cả Windows ,nhưng khách quan mà nói so với Windows, Linux vẫn chưa thể đến được với
người dùng cuối. Đó là do Linux vẫn còn có những nhược điểm cố hữu : • Đòi hỏi người dùng phải thành thạo : Trước kia việc sử dụng và cấu hình Linux được xem là một công việc chỉ dành cho những chuyên gia .Hầu như mọi công việc đều thực hiện trên các dòng lệnh và phải cấu hình nhờ sửa trực tiếp các file. Mặc dù trong những phiên bản gần đây, các HĐH Linux đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows tính thân thiện của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây
là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ thuật tốt nhưng vẫn chưa đến được với người dùng cuối. • Tính tiêu chuẩn hóa: Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng có thể tự mình đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá nhiều bản Linux phát triển từ một nhân ( kernel ) ban đầu cùng tồn tại như: RedHat, SuSE, Knoppix Người dùng phải tự so sánh xem bản nào là phù hợp với mình. Điều này có thể gây khó
khăn cho người dùng, nhất là những người còn có kiến thức về tin học hạn chế . • Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế : Mặc dù Windows có sản phẩm nào thì Linux cũng gần như có phần mềm tương tự. OpenOffice trên Linux tương tự như Microsoft Office trên Windows , hay GIMP tương tự như Photoshop v v Tuy nhiên chất lượng của 9 những sản phẩm này chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho Windows. • Một số nhà sản xuất phần cứng
không có driver hỗ trợ Linux: Do hiện nay Linux chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản xuất phần cứng không hỗ trợ các driver chạy trên Linux . Tuy Linux có một số nhược điểm mang tính cố hữu như vậy nhưng ta vẫn có thể chạy được một số chương trình Windows trên nên Linux thông qua chương trình WINE.( một chương trình giả lập để chạy các ứng dụng Windows trên Linux). Do vậy, ta vẫn có thể tận dụng được các ưu điểm của hệ điều hành Windows . 10 CHƯƠNG 2:
CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH UBUNTU SERVER 2.1 Yêu cầu phần cứng Ubuntu là một hệ điều hành sử dụng nhân Linux. Vì thế, trong đồ án nhóm em chọn Ubuntu 12.04 LTS Server để cài đặt và sử dụng các dịch vụ. Mặc dù hệ điều hành Linux nói chung không đòi hỏi cấu hình mạnh, nhưng để cài đặt được một cách thuận lợi trong chế độ grạphic thì máy tính cần thỏa mãn những yêu cầu sau : • Máy tính phải có ổ CD và có khả năng boot từ CD nếu cài đặt từ ổ CD • Đường truyền Internet
tốc độ cao ( ADSL hoặc cáp quang ) nếu cài đặt từ trên mạng. • CPU sử dụng bộ vi xử lý Intel x86, AMD64 hoặc ARM. Yêu cầu phần cứng tối thiểu cụ thể như sau Loại Vi xử lý (CPU) Bộ nhớ ( RAM ) Dung lượng ổ cứng Hệ thống cơ bản Cài đặt toàn bộ Ubuntu Server 300 Mhz 128 MB 500 MB 1 GB 2.2 Chuẩn bị cài đặt • Download bộ cài Ubuntu Server 12.04 LTS từ www.ubuntu.com • Cầu hình BIOS để có thể boot được từ CD ROM. 2.3
Tiến hành cài đặt • Khởi động hệ thống từ ổ đĩa CD-ROM • Tại dấu nhắc khởi động, hệ thống yêu cầu chọn ngôn ngữ sử dụng trong quá trình cài đặt. Ta có thể chọn tiếng Anh hoặc tiếng Việt 11 Ở menu khởi động chính, chọn Install Ubuntu Server. Bạn cũng có thể chọn một số tùy chọn bổ sung như kiểm tra lỗi các đĩa CD-ROM, kiểm tra bộ nhớ RAM của hệ thống, khởi động từ ổ cứng đầu tiên, hoặc cứu hộ một hệ thống bị hỏng. Chương trình cài đặt bắt đầu. Hệ thống yêu
cầu chọn ngôn ngữ và quốc gia. Chọn ngôn ngữ là English và quốc gia Việt Nam 12 13 Cấu hình bàn phím. Chọn No để hệ thống tự động phát hiện và cài đặt bàn phím. Chọn Yes để cài đặt bằng tay. Chung ta sẽ chọn No để cài đặt tự động. Chọn bàn phím English (US) ở các bước tiếp theo 14 15 Hệ thống nạp cấu hình phần cứng và thiết lập cấu hình mạng DHCP. Nếu không muốn sử dụng DHCP, chọn Back để cấu hình bằng tay Thiết lập người dùng mới. Đây là người dùng
có quyền root 16 Lựa chọn Time Zone. Chọn Ho Chi Minh Tiếp theo, chọn cách bố trí ổ đĩa cứng của bạn 17 Cài đặt hệ thống Ubuntu cơ bản 18 Lựa chọn một số phần mềm để cài đặt. Thông thường chúng ta sẽ cài thêm OpenSSH, DNS Server, LAMp Server 19 Sau khi cài đặt xong, giao diện dòng lệnh xuất hiện để người dùng đăng nhập Để cài đặt giao diện đồ họa cho Ubuntu Server, gõ lệnh Sudo apt-get install ubuntu-desktop Sau khi cài đặt, Ubuntu Server
sẽ có giao diện đồ họa như Ubuntu Desktop 2.4 Một số lệnh cơ bản trong Ubuntu • Các lệnh về khởi tạo − rlogin : Dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy khác. − exit : Thoát khỏi hệ thống Bourne - Shell − logout : Thoát khỏi hệ thống C-Shell − id : Chỉ danh của người dùng. − logname : Tên người sử dụng login. − man : Lệnh trợ giúp − newgrp : Chuyển người sử dụng sang một nhóm mới. − psswd : Thay đổi password của người sủ dụng. − set : Xác định
các biến môi trường. − tty : Đặt các thông số terminal. 20 − uname : Tên của hệ thống host. − who : Cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống. • Lệnh về trình bày màn hình − echo : Hiển thị dòng kí tự hay biến. − setcolor : Đặt mầu nền và chữ của màn hình. • Lệnh về Desktop − bc : Tính biểu thức số học. − cal: Máy tính cá nhân. − date : Hiển thị và đặt ngày. − mail : Gửi – nhận thư điện tử. − mesg : Cấm /cho phép hiển thị thông báo trên màn hình (bởi
write/hello) − spell : Kiểm tra lỗi chính tả. − vi : Soạn thảo văn bản. − write/hello : Cho phép gửi dòng thông báo đến những người dùng trong hệ thống • Lệnh về thư mục. − cd <Thư mục> : Đổi thư mục − cp <Thư mục đích> <Thư mục nguồn> : Sao chép hai thư mục. − mkdir [Tham số] <Thư mục> : Tạo thư mục. − rm [Tham số] <Thư mục> : Loại bỏ thư mục. − pwd : Trình bày thư mục hiện hành. • Lệnh về tệp tin. − more : Trình bày nội dung
tệp tin. − cp [Tham số] <Tệp nguồn> <Tệp đích> : Sao chép một hay nhiều tệp tin. − find – name <Tên tệp> : Tìm vị trí của tệp tin. − grep <Kí tự> : Tìm vị trí của kí tự trong tệp tin. − ls <Thư mục> : Trình bày tên và thuộc tính của tệp tin trong thư mục. − mv [Tham số] <Nguồn> <Đích> : Di chuyển / đổi tên một tập tin. − sort [Tham số] <Tên tệp> : Sắp thứ tự nội dung tệp tin. − wc [Tham số] <Tên tệp> : Đếm số từ trong
tệp tin. − cat <Tên tệp> : Hiển thị nội dung tệp tin. − vi [Tham số] <Tên tệp> : Soạn thảo hay sửa đổi nội dung tệp tin. • Lệnh về quản lý tiến trình. − kill : Hủy bỏ một tiến trình. − ps : Trình bày tình trạng của các tiến trình. − sleep : Ngưng hoạt động một thời gian. • Các lệnh về phân quyền. 21 − chgrp <Nhóm cũ> <Nhóm mới> <Tên tệp> : Chuyển chủ quyền tệp tin, thư mục từ một nhóm sang một nhóm khác. − chmod <Tên nhóm>
<Tên tệp> : Thay đổi quyền sở hữu của tệp tin hay thư mục. − chown <Tên người> <Tên tệp> : Thay đổi người sở hữu tệp tin hay thư mục. − su : Chuyển thành root ( phải nhập password ). • Lệnh về kiểm soát in. − cancel : Ngừng in − lp : In tài liệu ra máy in. 22 CHƯƠNG 3: CÀI ĐẶT DOMAIN CONTROLLER 3.1 Cài đặt và cấu hình Samba 3.1.1 Giới thiệu Samba Các tổ chức kinh doanh lớn thường xử lý thông tin trên nhiều loại hệ điều hành khác
nhau và có nhu cầu lưu trữ chúng trong một môi trường mạng trong việc chia sẻ các tập tin và máy in. Các nhân viên có thể làm việc trên các máy trạm như Linux, Microsoft Windows 95/98/NT, OS/2 hay Novel và vẫn cần phải truy cập máy server trong các công việc thường ngàycủa họ. Samba là một dịch vụ mạng rất mạnh trong việc chia sẻ tập tin và máy in, nó làm việc tốt trên các hệ điều hành chủ yếu hiện nay. Khi đã được thực hiện tốt bởi người quản trị, nó sẽ nhanh hơn và bảo
mật hơn các dịch vụ chia sẻ tập tin tự nhiên đã có sẵn trên các máy Microsoft Windows. Samba là một giao thức có nhiều máy PC kết nối với nhau cùng chia sẻ các tập tin, các máy in, và các thông tin khác, chẳng hạn như liệt kê danh sách các tập tin và máy in. Các HĐH mà nó hỗ trợ dịch vụ nàymột cách tự nhiên gồm có Windows 95/98/NT, OS/2 và Linux. Ơ đây chúng ta sẽ tìm hiểu Samba với tính năng như một cây cầu nối giữa Linux và Windows, samba cho phép các máy tính chạy
Linux có thể hoạt động và giao tiếp trên cùng một giao thức mạng với máy Windows. 3.1.2 Cài đặt Samba trên Ubuntu • Điều đầu tiên chúng ta cần làm là cài đặt samba, mở Software center trong Ubuntu và tìm samba sau đó cài đặt các gói phần mềm. • Nếu bạn muốn cài đặt nó thông qua dòng lệnh thì bạn gõ lệnh sau: 23 sudo apt-get install samba samba-common • Cài đặt một vài công cụ cấu hình. Cài đặt Python-glabe2 : sudo apt-get install python-glade2 • Cài đặt
giao diện đồ hoạ cho samba. sudo apt-get install system-config-samba • Thêm người dùng Linux adduser windowsclb • Tạo mật khẩu cho người dùng windowsclb. password windowsclb • Mở công cụ Samba • Thêm thư mục bạn muốn share và thiết lập quyền truy cập. Mở GUI của Samba server từ System | Administration | Samba Add thư mục bạn muốn Share và gán quyền cho thư mục Share 24 Thiết lập Permission • Tiếp theo kết nối tới thư mục share và tạo người dùng
Samba sudo smbpasswd -a windowsclb New SMB password retype New SMB Password Như vậy cấu hình Samba đã xong. • Chúng ta có thể chọn bất kỳ thư mục nào mà bạn muốn chia sẻ bằng cách click chuột phải vào thư mục thư mục và chọn share options. Sau đó kích hoạt Share 25 |