Disposable personal income là gì

Thu nhập khả dụng còn có thể được gọi là thu nhập ròng (net income). | Nguồn: Pexels.

Disposable income (danh từ) là thu nhập khả dụng. Đây là số tiền mà cá nhân hoặc hộ gia đình có thể sử dụng hoặc tiết kiệm sau khi đã thanh toán các khoản thuế thu nhập.

Thu nhập khả dụng còn có thể được gọi là thu nhập ròng (net income).

2. Thu nhập khả dụng bị ảnh hưởng thế nào trong đại dịch?

Theo khảo sát từ Ipsos, đại dịch COVID – 19 khiến 90% hộ gia đình Việt Nam bị ảnh hưởng về thu nhập khả dụng (Nguồn: tuoitre.vn). Thu nhập khả dụng giảm làm xu hướng tiết kiệm tăng. Đây là cơ chế phòng vệ tất yếu để tồn tại trong đại dịch.

Tuy vậy, nếu tình hình dịch bệnh kéo dài, xu hướng tăng tiết kiệm - giảm chi tiêu sẽ khiến doanh nghiệp phải thu nhỏ quy mô sản xuất do sản lượng tiêu thụ giảm. Từ đó, tình trạng thất nghiệp sẽ trầm trọng hơn và ảnh hưởng sâu sắc đến nguồn thu nhập của người lao động (nghịch lý tiết kiệm)

3. Ảnh hưởng của disposable income đến tài chính cá nhân như thế nào?

Từ thu nhập khả dụng, bạn có thể dùng để chi trả cho các khoản chi tiêu của mình. Tùy thuộc vào loại hình chi tiêu mà thu nhập khả dụng sẽ trở thành các hình thức thu nhập sau:

  • Thu nhập tùy ý (discretionary income): là thu nhập khả dụng sau khi trừ đi các khoản chi tiêu thiết yếu như nhà ở, BHYT, ăn uống và di chuyển.

  • Xu hướng tiêu dùng cận biên (marginal propensity to consume): là tỷ lệ phần trăm của thu nhập khả dụng được chi tiêu ngay lập tức.

  • Xu hướng tiết kiệm cận biên (marginal propensity to save): là tỷ lệ phần trăm của thu nhập khả dụng được tiết kiệm.

Thu nhập khả dụng phản ánh sức mua, tiết kiệm và vay mượn của các cá thể. Vì vậy ở cấp độ vĩ mô, thu nhập khả dụng được sử dụng như một chỉ số kinh tế quan trọng đề đánh giá tình trạng chung của nền kinh tế.

4. Các cụm từ liên quan?

Salary (danh từ): tiền lương. Là khoản thanh toán cố định do người sử dụng lao động trả cho người lao động, thường được trả định kỳ hàng tháng.

Direct taxes (danh từ): thuế trực thu. Là khoản thuế thu trực tiếp từ thu nhập hoặc lợi nhuận của cá nhân và tổ chức kinh doanh, không đánh vào hàng hóa hay dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân là một ví dụ của thuế trực thu.

Demand (danh từ): nhu cầu tiêu dùng, gọi tắt là cầu. Cầu là lượng hàng hóa mà người tiêu dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở nhiều mức giá trong một khoảng thời gian nhất định.

Hôm nay, Studytienganh sẽ giới thiệu đến bạn đọc một thuật ngữ kinh tế vô cùng quan trọng là “ Disposable income”. Hãy cùng tìm hiểu xem ý nghĩa của nó như thế nào và tầm ảnh hưởng của nó đối với nền kinh tế quốc dân nhé!

Trong Tiếng Anh, Disposable income có nghĩa là “ Thu nhập khả dụng”.

 Disposable income

Disposable income là phần thu nhập mà mỗi hộ gia đình còn lại sau khi các hộ gia đình đã nộp lại các loại thuế trực thu và nhận được các loại trợ cấp từ Chính phủ hoặc doanh nghiệp. Thuế trực thu chủ yếu là các loại thuế nhằm đánh vào phần thu nhập do hoạt động lao động sản xuất tạo ra; thu nhập có được từ việc thừa kế tài sản của cha ông để lại, các loại đóng góp của cá nhân như là đóng bảo hiểm xã hội, đóng lệ phí giao thông,..

Disposable income được xem là hiệu số giữa khoản thu nhập quốc dân và các khoản thuế thu nhập hay còn được gọi là thu nhập sau thuế.

Công thức tính Disposable income

Trong đó:

  • Yd là thu nhập khả dụng
  • C là khoản thu nhập mà các hộ gia đình có thể tiêu dùng
  • S là số tiền tiết kiệm

Trong đó:

  • PI: Thu nhập cá nhân
  • TCN : Thuế cá nhân

2. Cấu trúc và cách dùng của disposable income

Disposable income được dùng làm chủ ngữ trong câu

Ví dụ:

  • In the first three months of the year, the town's average disposable income increased by 20%.
  • Trong ba tháng đầu năm, thu nhập khả dụng trung bình của người dân của thị trấn đã tăng lên 20%..

=> cụm từ “ the town's average disposable income” được sử dụng làm chủ ngữ cho câu.

Disposable income được dùng làm tân ngữ cho câu

Ví dụ:

  • The high price of petrol in recent days may reduce the disposable income of people in the city.
  • Giá xăng dầu tăng cao trong những ngày gần đây có thể sẽ làm giảm thu nhập khả dụng của người dân trong thành phố.

=> cụm từ “ the disposable income of people in the city” được sử dụng làm tân ngữ cho câu.

3. Các ví dụ anh – việt

Ví dụ:

  • You should note that some indirect taxes such as sales tax and value added tax (VAT) are not used in calculating disposable income. Although these two taxes often reduce the power of people to spend on goods, they are extremely difficult for individuals to track in detail and often.
  • Bạn cần phải lưu ý rằng một số loại thuế gián thu ví dụ như thuế bán hàng và thuế giá trị gia tăng (VAT) không được sử dụng vào để tính thu nhập khả dụng. Mặc dù hai loại thuế này thường hay làm giảm sức mạnh chi tiêu hàng hóa của người dân nhưng chúng lại cực kỳ khó khăn cho các cá nhân trong việc theo dõi một cách chi tiết và thường xuyên.

Thuế gián thu ( Indirect tax)

  • In addition to each individual's finances, disposable income is also extremely important to the national economy. For example, the federal government of the United States has used disposable income to measure consumer spending and the Consumer Price Index (CPI) - an important indicator of inflation and deflation. or stagnant inflation in a country.
  • Ngoài đối với tài chính của mỗi cá nhân thì thu nhập khả dụng cũng vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Ví dụ: chính phủ liên bang của Hoa Kỳ đã sử dụng thu nhập khả dụng để đo lường lượng chi tiêu của người tiêu dùng và Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) - một chỉ số quan trọng của tình trạng lạm phát , giảm phát hoặc lạm phát đình trệ cuuar một quốc gia.
  •  
  • After paying all taxes, you still have some money left, so be very careful when you spend it quickly. Don't confuse disposable income with discretionary income, and ignore the huge difference between the two because it can make or break your budget.
  • Sau khi nộp hết tất cả loại thuế, bạn vẫn còn một khoản tiền thì hãy hết sức cẩn thận khi bạn chi tiêu một nhanh chóng. Bạn không được nhầm lẫn giữa thu nhập khả dụng và thu nhập tùy ý, đồng thời bỏ qua sự khác biệt to lớn giữa hai khoản thu nhập này vì điều đó có thể làm giảm đi hoặc phá vỡ ngân sách của bạn.
  •  
  • Discretionary income can be understood as the amount that you have left over from your total annual income after you have paid off all taxes and necessary expenses such as rent, meals , money for shopping, medical care, travel and other expenses. Or we could say that discretionary income is sometimes like disposable income minus the indispensable daily expenses.
  • Thu nhập tùy ý có thể hiểu là số tiền mà bạn còn dư lại từ tổng thu nhập hàng năm của bạn sau khi bạn đã thanh toán hết tất cả các khoản thuế và các khoản chi tiêu cần thiết như tiền thuê nhà, tiền ăn uống, tiền mua sắm, y tế, đi lại và các khoản chi tiêu khác. Hay chúng ta có thể nói rằng, thu nhập tùy ý đôi khi cũng giống như thu nhập khả dụng là trừ đi những khoản chi phí hằng ngày không thể thiếu.
  •  
  • A general rule to remember is that within the same household, disposable income should always be higher than discretionary income because the cost of household necessities has not yet been deducted from disposable income.
  • Nguyên tắc chung cần phải nhớ là trong cùng một hộ gia đình, thu nhập khả dụng phải luôn luôn phải cao hơn thu nhập tùy ý bởi vì chi phí của các mặt hàng cần thiết mà gia đình bạn mua hằng ngày vẫn chưa được trừ vào thu nhập khả dụng.

Discretionary income ( thu nhập tùy ý)

Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết về “ Disposable income” trên đây của Studytienganh. Tụi mình sẽ mang đến cho bạn nhiều bài viết hấp dẫn hơn về các thuật ngữ chuyên ngành kinh tế. Đừng bỏ lỡ bạn nhé!

Video liên quan

Chủ đề