Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 3 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 7 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 8 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 10 1.1. Lý do chọn đề tài. 11 1.1.1. Lý do khách quan 11 1.1.2. Lý do chủ quan. 11 1.2. Mục đích nghiên cứu 11 1.3. Giới hạn của đề tài 12 1.4. Kết quả dự kiến đạt được 12 CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 13 2.1. Tổng quan về hệ điều hành Linux. 13
2.1.1. Lịch sử phát triển của Linux. 13 2.1.2. Ưu – nhược điểm của hệ điều hành Linux. 14 2.1.3. Các bản phân phối linux hiện nay 17 2.2. Một số dịch vụ mạng trên Linux. 24 2.2.1. Dịch vụ DNS. 24 2.2.2. Dịch vụ DHCP 30 2.2.3. Dịch vụ SAMBA. 33 2.2.4. Dịch vụ FTP 42 2.2.5. Dịch vụ Webserver. 50 2.2.6. Dịch vụ LDAP 54 CHƢƠNG III: NỘI DUNG THỰC HIỆN 60 3.1. Giới thiệu về đơn vị 60 3.2. Tiếp cận đơn vị 60 3.3. Ưu - nhược điểm của hệ thống cũ 60
Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 4 3.4. Phân tích các yêu cầu từ phía đơn vị và chọn cách cài đặt cho hệ thống. 61 3.4.1. Yêu cầu từ phía đơn vị 61 3.4.2. Yêu cầu về thiết kế 61 3.5. Triển khai hệ thống mạng trên hệ điều hành Linux cho công ty Quang Huy. 62 3.5.1. Mô hình triển khai hệ thống mạng trên hệ điều hành Linux. 62 3.5.2. Cài đặt và cấu hình cho hệ thống 63 CHƢƠNG IV. KẾT LUẬN 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2. 1: Cấu hình zone nghịch 29 Hình 2. 2 Cấu hình zone thuận 29 Hình 2. 3: Kiểm tra dịch vụ DNS 30 Hình 2. 4: Cấu hình DHCP 32 Hình 2. 5: Máy client đã đưuọc cấp phát địa chỉ Ip. 33 Hình 2. 6: Cài đặt Samba 35 Hình 2. 7: Sơ đồ kết nối Active 43 Hình 2. 8: Sơ đồ kết nối passive 45 Hình 2. 9: FTP cấu hình thành công 47 Hình 2. 10: Kiểm tra kết nối 50
Hình 2. 11: Kiểm tra website 53 Hình 2. 12. Cài đặt OpenLDAP 56 Hình 2. 13. Cấu hình file ldap.conf. 57 Hình 2. 14: Tạo mật khẩu để quản trị 57 Hình 2. 15: Tạo LDAP Database và tạo file Certficate 58 Hình 2. 16: Tạo file domain.ldif 58 Hình 2. 17: import file domain.ldif vào CSDL của LDAP 59 Hình 3. 1: Mô hình mạng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ……………………………… 62 Hình 3. 2: Cấu hình file named.conf 63 Hình 3. 3: Cấu hình file phân giải thuận 63 Hình 3. 4:
Cấu hình file phân giải nghịch 64 Hình 3. 5: Kiểm tra dịch vụ DNS 64 Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 6 Hình 3. 6: File cấu hình dhcp 65 Hình 3. 7: Máy client nhận được địa chỉ Ip cấp phát từ server. 65 Hình 3. 8: Cấu hình FTP thành công 67 Hình 3. 9: Kiểm tra dịch vụ FTP 67 Hình 3. 10: Cài đặt Openldap 68 Hình 3. 11: File olcDatabase = {2}bdb.ldif 68 Hình 3. 12: Tạo file Certficate 69 Hình 3. 13: File domain.ldif 69
Hình 3. 14: Import domain.ldif vào CSDL của LDAP 70 Hình 3. 15: Người dùng chưa được xác thực để sử dụng cho LDAP. 71 Hình 3. 16: Người dùng đã được xác thực để sử dụng cho LDAP. 71 Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 7 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2. 1: Các bản phân phối của Linux………………………………………… 19 Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐH Hệ điều hành
UNIX Unix-like Operating System CNTT Công nghệ Thông tin RHEL Red Hat Enterprise DNS Domain name system DHCP Dynamic Host Configuration Protocol CSDL Cơ sở dữ liệu LDAP Lightweight Directory Access Protocol FTP File Tranfer Protocol SMB Server Message Block Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 9 LỜI CẢM ƠN Chúng em xin được gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn Thầy Vũ Khánh Quý – người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và truyền đạt kiến thức cho chúng em trong quá trình thực hiện đề tài này. Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, chúng em xin với sự giúp đỡ tận tình của các giảng viên trong khoa và các bạn. Mặc dù nhóm đã cố gắng tìm hiểu và khảo sát thực tế ở trường đại học SPKT Hưng Yên cũng như tham khảo rất nhiều nguồn trên mạng nhưng do khả năng và kinh nghiệm còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được sự đóng ý kiến của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn! Chúng em xin chân thành cảm ơn! Hưng Yên, ngày…tháng…năm 2013 Sinh viên thực hiện Trịnh Văn Trọng Vũ Thị Nguyệt Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 10 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay hệ điều hành được mọi người sử dụng phổ biến nhất là Windows và OS X. Có thể nói, windows là một hệ điều hành dễ sử dụng với nhiều tiện ích đáp
ứng gần như mọi yêu cầu của người dung đặt ra. Tuy nhiên, với bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, và trước thực trạng về vấn đề vi phạm bản quyền ở Việt Nam, nếu không giải quyết được sẽ khiến việc gia nhập vào WTO gặp khó khăn. Điều đó cho thấy việc sử dụng hệ điều hành Linux theo em đây là một giải pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề bản quyền ở nước ta hiện nay. Linux có độ an toàn cao, bởi có cơ cấu phân quyền rõ ràng: chỉ có root mới
có quyền cài đặt và thay đổi hệ thống. Ngoài ra, Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình thường có thể chuyển tạm thời chuyển sang quyền root để thưc hiện một số thao tác. Như trên windows, ta phải phân quyền cho người sử dụng trong Active Directory. So với windows, cơ chế phân quyền trong linux chặt chẽ hơn. Do linux có tính “mở”, điều đó nếu như hệ điều hành có lỗ hổng và được phát hiện thì sẽ được sửa rất nhanh do có 1 cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và điều đó
tạo nên sự an toàn của Linux. Linux thích hợp cho việc quản trị mạng. Do tính chạy ổn định, bảo mật cao, cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt mà ngày nay nhiều server đã sử dụng linux. Các dịch vụ cài đặt trên linux đáp ứng đầy đủ như windows như: DHCP server, DNS server, hệ thống chia sẻ tài nguyên Samba (có thể chia sẻ giữa máy cài windows và máy cài linux), hệ thống quản lý tập trung LDAP, webserver Apaches… Có thể thấy với hướng phát triển triển tin học ở nước ta hiện nay,
đối với người dùng thông thường việc sử dụng linux vẫn là một điều khó, nhưng với những người nghiên cứu và tìm hiểu tin học thì việc sử dụng hệ điều hành mã nguồn mở là điều kiện tốt để nâng cao sự hiểu biết của mình. Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 11 CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1.1. Lý do chọn đề tài. 1.1.1. Lý do khách quan Hiện nay, công nghệ thông tin đang có vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu trong
quá trình quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do vậy, việc xây dựng được một hệ thông mạng với đầy đủ các dịch vụ cần thiết phục vụ kinh doanh là điều rất cần thiết. Ngoài các yếu tố phần cứng và nguồn nhân lực quản trị thì yếu tố phần mềm cũng đóng vai trò rất quan trọng khi xây dựng một hệ thống mạng. Nói đến phần mềm. một vấn đề lớn ở nước ta là bản quyền, chi phí mua bản quyền các dịch vụ để hoàn tất một hệ thống mạng là rất lớn.
Để tiết kiệm một khoản chi phí lớn, người ta dần chuyển sang các sản phẩm dịch vụ từ mã nguồn mở. Ngoài việc chạy ổn định, ít bị tấn công, có một cộng đồng phát triển rất lớn thì ưu điểm lớn nhất và đáng quan tâm nhất của mã nguồn mở đó là không tốn phí. Vì những lý do trên, nhóm đã thực hiện đề tài này. 1.1.2. Lý do chủ quan. Nhóm chúng em thực hiện đề tài nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn về kiến thức mới trong ngành Mạng máy tính, có thêm những hiểu biết về hệ điều
hành mã nguồn mở, để từ đó phục vụ cho quá trình học cũng như có những lợi ích cho công việc sau khi tốt nghiệp ra trường. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu về hệ điều hành mã nguồn mở Linux. - Tìm hiểu về hệ điều hành mã nguồn mở Linux. - Tìm hiểu về bản phân phối CentOS 6.2 của Linux - Tìm hiểu về một số dịch vụ mạng trên Linux. - Khảo sát hệ thống mạng của công ty. - Cài đặt một số dịch vụ và chạy thử nghiệm. Quản trị hệ điều hành Linux GVHD:
Thầy Vũ Khánh Quý Page 12 1.3. Giới hạn của đề tài - Đề tài “Quản trị hệ điều hành Linux” được nhóm nghiên cứu về việc tìm hiểu các dịch vụ mạng đơn giản. - Chưa đưa ra được những giải pháp bảo mật tối ưu cho doanh nghiệp. 1.4. Kết quả dự kiến đạt đƣợc - Triển khai thành công một số dịch vụ mạng trên Linux cho hệ thống mạng của công ty. Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 13 CHƢƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Tổng
quan về hệ điều hành Linux. 2.1.1. Lịch sử phát triển của Linux. Linux là một HĐH dạng UNIX (Unix-like Operating System) chạy trên máy PC với bộ điều khiển trung tâm (CPU) Intel 80386 trở lên, hay các bộ vi xử lý trung tâm tương thích AMD, Cyrix. Linux ngày nay còn có thể chạy trên các máy Macintosh hoặc SUN Sparc. Linux được viết lại toàn bộ từ con số không, tức là không sử dụng một dòng lệnh nào của Unix để tránh vấn đề bản quyền của Unix. Tuy nhiên hoạt động của
Linux hoàn toàn dựa trên nguyên tắc của hệ điều hành Unix. Vì vậy nếu một người nắm được Linux, thì sẽ nắm được UNIX. Giữa các hệ thống Unix sự khác nhau cũng không kém gì giữa Unix và Linux. Năm 1991 Linus Torvalds, sinh viên của đại học tổng hợp Helsinki, Phần lan, bắt đầu xem xét Minix, một phiên bản của Unix làm ra với mục đích nghiên cứu cách tạo ra một hệ điều hành Unix chạy trên máy PC với bộ vi xử lý Intel 80386. Ngày 25/8/1991, Linus cho ra version 0.01 và
thông báo trên comp.os.minix của Internet về dự định của mình về Linux. Tháng 01/1992, Linus cho ra version 0.12 với shell và C compiler. Linus không cần Minix nữa để recompile HDH của mình. Linus đặt tên HDH của mình là Linux.Năm 1994, phiên bản chính thức 1.0 được phát hành. Quá trình phát triển của Linux được tăng tốc bởi sự giúp đỡ của chương trình GNU (GNU‟s Not Unix), đó là chương trình phát triển các Unix có khả năng chạy trên nhiều platform. Phiên bản mới
nhất của Linux kernel là 2.6.25, có khả năng điều khiển các máy đa bộ vi xử lý (hiện tại Linux hỗ trợ máy tính có tối đa 16 CPUs). Linux kernel 2.6.25 cũng đồng thời nâng cấp hệ thống file Ext4 (phiên bản cũ là Ext3), giúp hỗ trợ dung lượng block lớn hơn - từ 4K lên 64K và rất nhiều các tính năng khác (có thể download tại (http://www.kernel.org). Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 14 Các phiên bản của Hệ điều hành Linux được xác định bởi
hệ thống số dạng X.YY.ZZ. Nếu YY là số chẵn phiên bản ổn định, YY là số lẻ phiên bản thử nghiệm. 2.1.2. Ƣu – nhƣợc điểm của hệ điều hành Linux. 2.1.2.1. Ưu điểm. Kinh tế Đó là một đặc điểm không thể bỏ qua của Linux. Tuy nhiên đối với Linux đó vẫn chưa là tất cả. Hệ điều hành này còn rất nhiều ưu điểm khác mà không một hệ điều hành nào có. Chính những đặc điểm này mới là nguyên nhân khiến cho Linux ngày càng trở nên phổ biến không chỉ ở Việt Nam mà cả ở
trên thế giới. Linh hoạt, uyển chuyển Linux là một Hệ điều hành mã nguồn mở nên chúng ta có thể tùy ý sửa chữa theo như mình thích (tất nhiên là trong khả năng kiến thức của mỗi người). Chúng ta có thể chỉnh sửa Linux và các ứng dụng trên đó sao cho phù hợp với mình nhất. Mặt khác do Linux được một cộng đồng rất lớn những người làm phần mềm cùng phát triển trên các môi trường, hoàn cảnh khác nhau nên tìm một phiên bản phù hợp với yêu cầu của mỗi người sẽ không phải
là một vấn đề quá khó khăn. Tính linh hoạt của Linux còn được thể hiện ở chỗ nó tương thích được với rất nhiều môi trường. Hiện tại, ngoài Linux dành cho server, PC…nhân Linux còn được nhúng vào các thiết bị điều khiển như máy tính palm, robot…Phạm vi ứng dụng của Linux được xem là rất rộng rãi. Độ an toàn cao Trước hết, trong Linux có một cơ cấu phân quyền hết sức rõ ràng. Chỉ có "root" (người dùng tối cao) mới có quyền cài đặt và thay đổi hệ thống. Ngoài ra
Linux cũng có cơ chế để một người dùng bình thường có thể tạm thời chuyển sang quyền "root" để thực hiện một số thao tác. Điều này giúp cho hệ thống có thể chạy ổn định và tránh phải những sai sót dẫn đến đổ vỡ hệ thống (trong những phiên bản Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 15 Windows gần đây, cơ chế phân quyền này cũng đã bước đầu được áp dụng, nhưng so với Linux thì vẫn kém chặt chẽ hơn). Ngoài ra chính tính chất "mở" cũng tạo
nên sự an toàn của Linux. Nếu như một lỗ hổng nào đó trên Linux được phát hiện thì nó sẽ được cả cộng đồng mã nguồn mở cùng sửa và thường thì chỉ sau 24h sẽ có thể cho ra bản sửa lỗi. Mặt khác đối với những Hệ điều hành mã nguồn đóng như Windows, chúng ta không thể biết được người ta viết gì, và viết ra sao mà chỉ biết được chúng chạy như thế nào. Vì vậy nếu như Windows có chứa những đoạn mã cho phép tạo những "back door" để xâm nhập vào hệ thống của chúng ta thì chúng ta
cũng không thể biết được. Đối với người dùng bình thường như chúng ta vấn đề này có vẻ như không quan trọng nhưng đối với một hệ thống tầm cỡ như hệ thống quốc phòng thì vấn đề như thế này lại mang tính sống còn. Các nhân viên an ninh không được phép để lộ một kẽ hở nào, dù là nhỏ nhất vì nó liên quan đến an ninh của cả một quốc gia. Và một lần nữa các phần mềm mã nguồn mở nói chung và Linux nói riêng lại là sự lựa chọn số 1. Trong Linux mọi thứ đều công khai, người quản
trị có thể tìm hiểu tới mọi ngõ ngách của hệ điều hành. Điều đó cũng có nghĩa là độ an toàn được nâng cao. Thích hợp cho quản trị mạng Được thiết kế ngay từ đầu cho chế độ đa người dùng, Linux được xem là một hệ điều hành mạng rất giá trị. Nếu như Windows tỏ ra là một Hệ điều hành thích hợp với máy tính Desktop thì Linux lại là hệ điều hành thống trị đối với các Server. Đó là do Linux có rất nhiều ưu điểm thỏa mãn đòi hỏi của một hệ điều hành mạng: tính bảo mật
cao, chạy ổn định, các cơ chế chia sẻ tài nguyên tốt… Giao thức TCP/IP mà chúng ta vẫn thấy ngày nay chính là một giao thức truyền tin của Linux (sau này mới được đưa vào Windows). Chạy thống nhất trên các hệ thống phần cứng Dù cho có rất nhiều phiên bản Linux được các nhà phân phối khác nhau ban hành nhưng nhìn chung đều chạy khá ổn định trên mọi thiết bị phần cứng, từ Intel 486 đến những máy Core 2 Duo, từ những máy có dung lượng RAM chỉ 4MB đến Quản trị hệ điều
hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 16 những máy có cấu hình cực mạnh (tất nhiên là tốc độ sẽ khác nhau nhưng về nguyên tắc vẫn có thể chạy được). Nguyên nhân là Linux được rất nhiều lập trình viên ở nhiều môi trường khác nhau cùng phát triển (không như Windows chỉ do Microsoft phát triển) và chúng ta sẽ bắt gặp nhiều người có "cùng cảnh ngộ" như mình và dễ dàng tìm được các driver tương ứng với thiết bị của mình. Tính chất này hoàn toàn trái ngược với
Windows. Mỗi khi có một phiên bản Windows mới ra đời thì bao giờ kèm theo đó cũng là một cơn khát về phần cứng vì hệ điều hành mới thường không hỗ trợ các thiết bị quá cũ. 2.1.2.2. Nhược điểm Dù cho hiện nay Linux đang có tốc độ phát triển nhanh hơn hẳn Windows nhưng khách quan mà nói so với Windows, Linux vẫn chưa thể đến với người sử dụng cuối. Đó là do Linux vẫn còn có những nhược điểm cố hữu: Đòi hỏi người dùng phải thành thạo. Trước kia việc sử dụng và cấu
hình Linux được xem là một công việc chỉ dành cho những kĩ thuật viên CNTT. Hầu như mọi công việc đều thực hiện trên các dòng lệnh và phải cấu hình nhờ sửa trực tiếp các file. Mặc dù trong những phiên bản gần đây, các Hệ điều hành Linux đã có những cải tiến đáng kể, nhưng so với Windows tính thân thiện của Linux vẫn còn là một vấn đề lớn. Đây là một trong những nguyên nhân chủ yếu khiến Linux mặc dù có rất nhiều đặc tính kỹ thuật tốt nhưng vẫn chưa đến được với người
dùng cuối. Tính tiêu chuẩn hóa. Linux được phát hành miễn phí nên bất cứ ai cũng có thể tự mình đóng gói, phân phối theo những cách riêng. Hiện tại có khá nhiều bản Linux phát triển từ một nhân ban đầu cùng tồn tại như: RedHat, SuSE, Knoppix… Người dùng phải tự so sánh xem bản nào là phù hợp với mình. Điều này có thể gây khó khăn cho người dùng, nhất là những người còn có kiến thức về tin học hạn chế. Số lượng các ứng dụng chất lượng cao trên Linux còn hạn chế.
Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 17 Mặc dù Windows có sản phẩm nào thì Linux cũng gần như có phần mềm tương tự, (VD: OpenOffice trên Linux tương tự như MSOffice, hay GIMP tương tự như Photoshop ). Tuy nhiên chất lượng những sản phẩm này là chưa thể so sánh được với các sản phẩm viết cho Windows. Phần cứng. Một số nhà sản xuất phần cứng không có driver hỗ trợ Linux: Do hiện nay Linux chưa phổ biến bằng Windows nên nhiều nhà sản
xuất không hỗ trợ các driver chạy trên Linux. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể tìm thấy các driver này trên internet do cộng đồng mã nguồn mở viết. Trên cơ sở nhìn nhận một cách khách quan các ưu, nhược điểm của Hệ điều hành Linux cũng như xem xét xu hướng phát triển tin học ở nước ta có thể thấy, Đối với người dùng thông thường việc chuyển từ Windows sang Linux trong ngày một ngày hai là chưa thể. Tuy nhiên đối với những người làm tin học, đặc biệt là đối với sinh
viên, việc tìm hiểu và nghiên cứu Linux và phần mềm mã nguồn mở là một điều kiện rất tốt để nâng cao hiểu biết của mình. Linux dẫu sao vẫn là một hệ điều hành rất có giá trị: chi phí thấp, linh hoạt, ổn đinh, và bảo mật cao. 2.1.3. Các bản phân phối linux hiện nay Hiện nay linux có nhiều bản phân phối khác nhau, một phần là bởi vì tính chất nguồn mở của nó. Sau đây là một số bản phân phối chủ yếu, danh sách được cập nhật vào tháng 7: Tên bản phân phối
Phiên bản mới nhất Trang web chính thức Các bản tương tự Ubuntu 13.04 http://www.ubuntu.com/ Kubuntu, Xubuntu, Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 18 Edubuntu, Ubuntu Studio, Lubuntu, Macbuntu, Debian GNU/Linux 7.1 http://www.debian.org/ Elementary OS 0.2 http://www.elementaryos.org/ Ultimate Edition 3.4 http://ultimateedition.info/ Red
Hat Enterprise Linux 6.0 http://www.redhat.com/rhel/ Chrome Linux 2.1.1145 http://getchrome.eu/ Fedora 19 http://www.fedoraproject.org/ SUSE Linux Enterprise Desktop 12.2 http://vi.opensuse.org/ OpenSUSE 11.4, Mono 2.10.4 Linux Mint 14 http://linuxmint.com/ Knoppix 7.0.2 http://www.knoppix.org/ PCLinuxOS 2012 http://www.pclinuxos.com/ Mandrake 2011
http://www.mandriva.com Mandriva CentOS 6.2 http://www.centos.org/ Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 19 Gentoo 12.1 http://www.gentoo.org/ Slackware 13.37 http://www.slackware.com/ SLAX 6.1.2 http://www.slax.org/ Sabayon 10 http://www.sabayon.org/ Dreamlinux 5 http://www.dreamlinux.info/ OpenSolaris 11 http://www.opensolaris.org/
Hồng kỳ linux 6.0 SP3 http://www.redflag-linux.com/ Puppy linux 5.3.3 http://puppylinux.org/ Hacao Linux 2011 http://www.hacao.com/ Asianux 4.5 http://www.asianux.vn/ Asianux Server SliTaz 4.0 http://www.slitaz.org/ GNU/Linux Linpus 1.7 http://www.linpus.com/ Linpus Linux Back Track 5r3 http://www.backtrack-linux.org/ Back Track - Linux Kali linux 1.0.3
http://www.kali.org/ Kali - Linux Super Ubuntu 11.04 http://hacktolive.org/wiki/Super_OS Ubuntu, Zorin OS, Linux Mint, Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 20 Zorin OS 5 http://zorin-os.com/ Ubuntu, Super Ubuntu, Linux Mint Bảng 2. 1: Các bản phân phối Linux. 2.1.3.1. Một số bản phân phối phổ biến được dùng hiện nay. Ubuntu Không có gì phải ngạc nhiên khi Ubuntu là bản phân phối
Linux phổ biến nhất. Với hơn 2.200 lượt xem mỗi ngày trên distrowatch.com, vượt xa con số 1.400 lượt của Fedora, bản phân phối được xếp ở vị trí thứ hai. Ubuntu là một đứa con sinh sau đẻ muộn của họ hàng Linux, bản phát hành đầu tiên của Ubuntu là vào 20/10/2004, nhưng sự phát triển vượt bậc đã đưa nó đến vị trí hàng đầu kể từ năm 2007. Được thành lập bởi tỉ phú người Nam Phi Mark Shuttleworth, Canonical, công ty phát hành Ubuntu, nhiều năm qua đã vận chuyển CD
Ubuntu tới tận tay người dùng quan tâm đến hệ điều hành mã nguồn mở này trên toàn thế giới. Việc làm đó đã thúc đẩy nhanh chóng sự phổ biến của Ubuntu. Ubuntu dựa trên Debian và bao gồm các ứng dụng nổi tiếng như Firefox và OpenOffice.org. Ubuntu được phát hành đều đặn 6 tháng một lần, với phiên bản hỗ trợ lâu dài (LTS) sẽ được hỗ trợ và cập nhật trong 3 đến 5 năm. Ubuntu cũng có các biến thể riêng của mình nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Kubuntu và Xubuntu, sử dụng KDE
và Xfce như là môi trường desktop thay cho hệ thống GNOME mặc định được sử dụng bởi Ubuntu; Edubuntu, một dự án con và là phần bổ sung cho Ubuntu, được thiết kế cho môi trường học tập và sử dụng ở nhà; Ubuntu JeOS (phát âm "ju:s"), một phiên bản khác của Ubuntu, thiết kế cho các máy ảo. Có thể cài Ubuntu ngay trên Windows thông qua Wubi. Fedora Fedora là một phiên bản miễn phí của Red Hat trong khi Red Hat Enterprise Linux (RHEL) đã trở thành phiên bản thương mại
kể từ năm 2003. Do quan hệ Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 21 khăng khít này, Fedora đặc biệt mạnh về các tính năng dành cho doanh nghiệp, và thường được cung cấp trước mỗi phiên bản mới của RHEL.Fedora cũng có chu kì phát hành 6 tháng một lần với các tính năng bảo mật tuyệt vời. Các cải tiến trong những năm qua và sự phổ biến ngày càng tăng làm cho Fedora trở thành một sự lựa chọn tốt cho người dùng. Linux Mint Đây cũng là
một bản phân phối non trẻ khác của Linux, Linux Mint mới chỉ được phát hành từ năm 2006. Linux Mint dựa trên bản phân phối Ubuntu, thêm vào các chủ đề riêng, các bộ ứng dụng độc đáo và đặc biệt mạnh về đồ hoạ. Nó sử dụng môi trường desktop mintDesktop, mintInstall để thuận tiện trong cài đặt ứng dụng và mintMenu giúp điều hướng dễ dàng. Mint nổi tiếng dễ dùng, thích hợp cho người mới bắt đầu sử dụng Linux. Nó cũng bao gồm một số codec đa phương tiện độc quyền,
thường vắng mặt trong các phân phối lớn hơn, do đó nâng cao khả năng tương thích phần cứng. Linux Mint không có một lịch trình phát hành cố định, nhưng thường là một phiên bản mới sẽ có mặt ngay sau mỗi bản phát hành ổn định của Ubuntu. OpenSUSE Bản phân phối này giử vị trí cao trên Distrowatch, đồng thời là nền tảng cho Novell SUSE Linux Enterprise Desktop và SUSE Linux Enterprise Server. Gói tiện ích quản lí YaST của openSUSE được đánh giá là một trong những
công cụ tốt nhất. Phiên bản đóng gói của bản phân phối này đi kèm với các tài liệu in hữu ích mà bạn không thể tìm thấy ở bất kì bản Linux nào khác. openSUSE cũng được đánh giá có độ khó dùng ở mức trung bình. PCLinuxOS Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 22 Thay vì GNOME, PCLinuxOS sử dụng KDE làm môi trường desktop. Về cơ bản, PCLinuxOS là một phiên bản gọn nhẹ của Mandriva. Bản phân phối này hỗ trợ tốt các trình điều khiển đồ
hoạ, bổ sung trình duyệt và các code đa phương tiện. PCLinuxOS có thể là một sự lựa chọn tốt cho người tập làm quen với Linux. Chu kì phát hành của bản phân phối này không ổn định và cũng không có phiên bản dành cho hệ thống 64 bit. Debian Có mặt từ năm 1993, bản phân phối "cổ xưa" này được đánh giá là bản Linux tốt nhất được thử nghiệm. Dù là nền tảng của bản phân phối thân thiện Ubuntu, nhưng Debian dường như thích hợp hơn với người dùng có kinh nghiệm. Debian
sử dụng các thành phần mã nguồn mở, đó là điều tốt, tuy nhiên sẽ gặp khó khăn trong việc tương thích với các thành phần độc quyền, chẳng hạn như trình điều khiển mạng không dây. Debian có chu kì phát hành tương đối chậm, khoảng từ 1 đến 3 năm cho một bản ổn định. Mandriva Trước đây được biết đến với tên gọi Mandrake, Mandriva trứ danh về kho phần mềm tiên tiến của mình, bộ quản lí xuất sắc và phiên bản 64 bit. Nó cũng có bước đi quan trọng đầu tiên trong
việc hỗ trợ Netbook. Tuy nhiên, gần đây có nhiều tranh cãi về Mandriva, kết quả là nó đã được cấu trúc lại, có khả năng những phiên bản với chức năng đầy đủ sẽ không còn dành cho cộng đồng. Sabayon/Gentoo Sabayon là phiên bản Live CD của Gentoo, được biết đến với khả năng cho phép người dùng tối ưu mạnh mẽ các thành phần. Cả hai được coi là bản phân phối tiên tiến dành cho người dùng đã có kinh nghiệm với Linux. Arch Linux cùng với Slackware Quản trị hệ
điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 23 Arch là bản phân phối nhắm vào người dùng có kinh nghiệm, quan tâm đến việc tinh chỉnh và tối ưu hoá hệ thống của họ. Dù không nằm trong top 10, nhưng Slackware có định hướng tương tự dành cho người dùng đã quen với Linux. Puppy Linux Dù là một bản phân phối khá nhỏ, nhưng Puppy Linux dành được nhiều sự quan tâm của người sử dụng. Chính sự nhỏ gọn lại lí tưởng cho các phần cứng cũ và tài nguyên nghèo nàn.
Trong điều kiện như vậy, Puppy vẫn đầy đủ các tính năng, bao gồm nhiều cấu hình và các trình thuật sĩ cài đặt ứng dụng. Toàn bộ hệ điều hành đủ nhỏ để chạy trực tiếp từ bộ nhớ RAM của hệ thống, do đó, các ứng dụng khởi động một cách nhanh chóng và đáp ứng ngay lập tức. 2.1.3.2. Một số bản phân phối dùng cho máy chủ ở Việt nam CentOS CentOS là một bản phân phối hệ điều hành tự do dựa trên Linux kernel. Nó có nguồn gốc hoàn toàn từ bản phân phối Red Hat Enterprise
Linux (RHEL). CentOS tồn tại để cung cấp một nền tảng điện toán doanh nghiệp tự do và phấn đấu để duy trì khả năng tương thích nhị phân 100% với nguồn thượng nguồn của nó, Red Hat. CentOS là viết tắt của Community Enterprise Operating System. Trong tháng 7/2010 CentOS đã vượt qua Debian trở thành bản phân phối Linux phổ biến nhất cho máy chủ web, với gần 30% của tất cả máy chủ web Linux sử dụng nó. Tuy nhiên vào tháng 1/2012, sau một cuộc đua đối đầu, nó bị mất vị trí
dẫn đầu vào tay Debian. Debian Debian : Distro này cũng nổi tiếng nhờ sự ổn định của nó, cộng đồng debian ở Việt Nam không nhiều, cộng đồng Ubuntu hay Fedora là mạnh hơn cả. Nếu muốn xây dựng một server bảo mật theo nguyên tắc "xây dựng mọi thứ từ tờ giấy trắng" thì nên dùng nó, khi install chọn vào mục install tối thiểu những thứ cần thiết. Sau Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 24 đó thì tự setup cho hoàn chỉnh để kiểm
soát được những gì có trên system, và tiết kiệm tài nguyên. Ubuntu Ubuntu : Distro này dùng cho máy laptop và desktop tốt, bản dành cho server của Ubuntu chưa thực sự tốt và hoạt động ổn định, hay xảy ra lỗi. 2.2. Một số dịch vụ mạng trên Linux. 2.2.1. Dịch vụ DNS. 2.2.1.1. Giới thiệu về dịch vụ DNS Mỗi máy tính trên mạng muốn trao đổi thông tin với nhau thì cần phải biết rõ địa chỉ Ip của nhau. Mỗi máy tính ngoài địa chỉ Ip còn có một tên (HOSTNAME). Để
liên lạc thì việc ghi nhớ địa chỉ Ip của nhau là việc rất khó khăn, đặc biệt là việc địa chỉ IPV4 càng ngày càng không thể cung cấp đủ số lượng nhu cầu thì việc chuyển sang dùng IPV6 là điều tất yếu và việc phải nhớ một dãy số hexa 32 số là việc không tưởng. Do những khó khăn trên người ta đã nghĩ ra việc làm sao để ánh xạ địa chỉ ip của mỗi máy thành hostname của nó và ngược lại. Để khi trao đổi với nhau người ta chỉ cần nhớ tên ban đầu của máy tính bên kia. Ban đầu do
quy mô mạng ARPA NET (tiền thân của mạng internet) còn nhỏ, nên chỉ có một tập tin HOST.TXT lưu thông tin và ánh xạ tên máy thành địa chỉ Ip. Trong đó, tên máy chỉ là chuỗi văn bản không phân cấp (plat name). Tệp tin này được duy trì tại một máy chủ và các máy chủ khác lưu giữ bản sao của nó. Tuy nhiên khi mô hình mạng lớn hơn, việc sử dụng tập tin HOST.TXT có các nhược điểm sau: - Lưu lượng mạng và máy chủ duy trì tập tin HOST.TXT bị quá tải. - Xung đột tên: do
tên máy không phân cấp và không có cơ quan quản lý tập tin nên có nguy cơ bị xung đột tên. Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 25 - Không đảm bảo sự toàn vẹn: việc duy trì tập tin trên một mạng lớn rất khó khăn. Ví dụ: khi tập tin HOST.TXT vừa cập nhật chưa kịp chuyển đến máy chủ ở xa thì đã có sự thay đổi địa chỉ trên mạng rồi. - Tóm lại, việc sử dụng tập tin HOST.TXT không phù hợp cho mạng lớn vì thiếu cơ chế phân tán và mở rộng. Do
đó dịch vụ DNS ra đời nhằm khắc phục các nhược điểm này. 2.2.1.2. Hệ thống tên miền DNS DNS hoạt động theo mô hình client – server. Máy chủ server chứa các thông tin CSDL. Phía client là trình phân giải tên resolver, nó chỉ là các hàm thư viện dùng để tạo các query và gởi chúng đến máy chủ DNS server. DNS hoạt động như một giao thức tầng application trong mạng ICP/IP DNS là một cơ sở dữ liệu phân tán. Có nhiệm vụ chuyển đổi tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại.
Hệ thống DNS ra đời nhằm mục đích giúp người sử dụng một tên dễ nhớ, dễ sử dụng. Nguyên tắc làm việc của DNS: - Mỗi nhà cung cấp dịch vụ vận hành và duy trì DNS server của riêng mình. Khi có yêu cầu tìm kiếm một website nào đó, thì DNS server phân giải tên website này phải là DNS server của chính tổ chức quản lý website đó. - INTERNIC – Internet Network Information Center chịu trách nhiệm quản lý các tên miền và DNS server tương ứng. - DNS server có khả năng truy
vấn các DNS server khác. Ngoài việc phân giải tên miền cho các máy trong nội bộ thì nó cũng hỗ trợ các truy vấn từ các máy ngoài mạng internet vào bên trong. - DNS server cũng có khả năng nhớ lại các tên vừa phân giải, để dùng cho những lần truy vấn lần sau. Số lượng tên miền được lưu lại phụ thuộc vào quy mô của từng DNS server. Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 26 2.2.1.3. Hoạt động của DNS server trong Linux Phân loại DNS
server - Primary name server: Nguồn xác thực thông tin chính thức cho các domain mà nó được phép quản lý - Secondary name server: server dự phòng cho primary server. - Caching name server: lưu lại các lần truy vấn của client, giúp cho các lần truy vấn sau được nhanh chóng và giảm tải cho server. DNS zone là tập hợp các ánh xạ từ Host đến địa chỉ IP và từ IP tới Host trong một phần lien tục trong một nhánh của Domain. Thông tin DNS Zone là những Record gồm tên Host
và địa chỉ IP được lưu trong DNS server. DNS server quản lý và trả lời yêu cầu này từ Client liên quan đến DNS server này. Hệ thống tên miền cho phép phân chia tên miền để quản lý và chia hệ thống tên miền thành Zone và trong Zone quản lý tên miền được phân chia đó. Zone file lưu thông tin Zone ở dạng text hoặc trong Active Directory. Zone thuận và Zone nghịch: - Zone thuận – Forward Lookup Zone để phân giải tên máy thành địa chỉ IP - Zone nghịch – Reverse Lookup Zone
để phân giải địa chỉ IP thành tên máy. Các loại truy vấn: - Truy vấn đệ quy (Recursive query): khi name server nhận được truy vấn dạng này, nó bắt buộc phải trả về kết quả tìm được hoặc thông báo lỗi nếu như truy vấn này không phân giải được. Name server không thể tham chiếu truy vấn đến một name server khác. Name server có thể gửi truy vấn dạng đệ quy hoặc tương tác đến name server khác nhưng nó phải thực hiện cho đến khi nào có kết quả mới thôi. - Truy vấn tương
tác: khi name server nhận được truy vấn dạng này, nó trả lời cho resolver với thông tin tốt nhất mà nó có được vào thời điểm đó. Bản thân name server không thực hiện bất cứ một truy vấn nào thêm. Thông tin tốt nhất trả về có thể lấy dữ liệu từ dữ liệu cục bộ (kể cả cahe). Trong trường hợp name server không Quản trị hệ điều hành Linux GVHD: Thầy Vũ Khánh Quý Page 27 tìm thấy trong dữ liệu cục bộ nó sẽ trả về tên miền và địa chỉ IP của name server gần nhất mà nó
biết. Các file cấu hình chính: - Host.conf: là tệp điều khiển hoạt động của rersolver, nó quy định các dịch vụ sử dụng của resolver và thứ tự sử dụng của chúng. - Resolver (bộ giải): khi một chương trình cần giải một tên host thì cần sử dụng một cơ chế gọi là bộ giải. Bộ giải đầu tiên sẽ tra cứu file /etc/host.conf và xác định phương thức nào sẽ được sử dụng để giải quyết các tên host (local file, name server NIS hay ldap server). - File named.conf: file cấu hình
chính của DNS. - Các tệp cơ sở dữ liệu DNS – các file phận giải thuận, phân giải nghịch. Thành phần cơ bản là bản ghi nguồn RR (Resource Record). Mỗi bản ghi có một kiểu dữ liệu, bao gồm: SOA (Start of Authority): trong mỗi tập tin cơ sở dữ liệu phải có một và chỉ một record SOA. Record SOA chỉ ra rằng máy chủ name server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone. NS (Name server): tên server MX (Mail Exchange): chuyển mail trên mạng
Internet. A (Address): ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP CNAME (canonical name): tên bí danh của server. PTR: dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành hostname. 2.2.1.4. Cài đặt và cấu hình dịch vụ DNS server. Cài đặt: Cần download và cài đặt gói BIND trên máy linux. Thường thì tên file cài đặt BIND bắt đầu là bind, sau đó là version. - Nếu không biết version nào, gõ bind* - Thông thường có 2 cách cài đặt BIND là cài từ gói compile sẵn (RPM – Redhat
Package Manager): |