1. Xác định phương thức biểu đạt chỉnh và ngôi kể của đoạn trích trên. Đoạn trên ai là người kể chuyện? Kể về ai? (Trích “ Bà nội”) 2. Kể tên một văn bản trong chương trình Ngữ văn THCS có cùng ngôi kể đó, ghi rõ tên tác giả. 3. Trong câu: "Dân làng bảo bà hiền như đất.", biện pháp tu từ nào được sử dụng? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy? Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Đề 1 Phần I: ĐỌC - HIỂU (5 điểm) Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu: Mùa xuân ơi hãy về (Nguyễn Lãm Thắng) Mùa xuân ơi hãy về! Mang thêm nhiều nắng ấm Cho khắp nẻo làng quê Nở bừng nhiều hoa thắm Cho con ong làm mật Cho con én tung trời Cho dòng sông trong vắt Êm đềm con thuyền trôi Cho em thêm tuổi mới Được nhiều lộc đầu năm Thêm áo quần mới nữa Cùng anh đi hội xuân Cho chim non vỗ cánh Ríu rít khung trời thơ Xua mùa đông giá lạnh Mùa xuân ơi hãy về! (Theo https://www.thivien.net/) Câu 1 (0.5 điểm): Nêu phương thức biểu đạt chính của bài thơ?
Câu 2 (0.5 điểm): Trong các câu thơ sau, tác giả sử dụng các biện pháp tu từ nào?
Câu 3 (0.5 điểm): Từ nào trong câu thơ Thêm áo quần mới nữa là phó từ?
Câu 4 (0.5 điểm): Dòng nào sau đây nêu chính xác các vần được gieo trong khổ thơ đầu? Mùa xuân ơi hãy về! Mang thêm nhiều nắng ấm Cho khắp nẻo làng quê Nở bừng nhiều hoa thắm
Câu 5 (0.5 điểm): Những hình ảnh nào trong bài thơ nào khắc họa sinh động vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên khi đón nhận mùa xuân về?
Câu 6 (0.5 điểm): Ở khổ thơ thứ ba của bài thơ, khi mùa xuân về, nhân vật “em” những niềm vui gì?
Câu 7 (1 điểm): Câu thơ “Mùa xuân ơi hãy về” được dùng để mở đầu và kết thúc bài thơ có ý nghĩa gì? Câu 8 (1 điểm): Em hãy viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày cảm nhận về tình cảm của nhân vật “em” trong bài thơ đối với mùa xuân? Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (5 điểm) Em đã được học và đọc nhiều câu chuyện lịch sử, hãy viết bài văn kể lại sự việc liên quan đến một nhân vật hoặc sự kiện lịch sử mà em yêu thích. Đề 2 Phần I: ĐỌC - HIỂU (3 điểm) Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu: NGỌC TRAI VÀ NGHỊCH CẢNH Không hiểu bằng cách nào, một hạt cát lọt được vào bên trong cơ thể một con trai. Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai. Không thể tống hạt cát ra ngoài, cuối cùng con trai quyết định đối phó bằng cách tiết ra một chất dẻo bọc quanh hạt cát. Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp. (…) (Theo Bùi Xuân Lộc – Trích Lớn lên trong trái tim của mẹ, NXB Trẻ, TP Hồ Chí Minh) Câu 1: Đoạn trích trên đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?
Câu 2: Có bao nhiêu số từ được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 3: Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong câu văn: “Vị khách không mời mà đến đó tuy rất nhỏ, nhưng gây rất nhiều khó chịu và đau đớn cho cơ thể mềm mại của con trai” là:
Câu 4: Trong câu văn: “Ngày qua ngày, con trai đã biến hạt cát gây ra những nỗi đau cho mình thành một viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp”, tác giả sử dụng bao nhiêu phó từ?
Câu 5: Hình ảnh “viên ngọc trai lấp lánh tuyệt đẹp” tượng trưng cho điều gì?
Câu 6: Thông điệp có giá trị nhất mà tác giả của đoạn trích trên gửi đến chúng ta?
Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (7 điểm) Câu 1 (1 điểm): Trình bày ý nghĩa tượng trưng của hai hình ảnh: “hạt cát” và “chất dẻo” Câu 2 (1 điểm): Qua đoạn trích trên, em hãy rút ra cho bản thân mình một bài học (khoảng 5 – 7 dòng) Câu 3 (5 điểm): Viết đoạn văn cảm nhận về hình ảnh thiên nhiên trong bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh Đề 3 Phần I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm) Đọc bài thơ sau và thực hiện các yêu cầu: HẠT GẠO LÀNG TA Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay… Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy… Hạt gạo làng ta Những năm bom Mỹ Trút trên mái nhà Những năm cây súng Theo người đi xa Những năm băng đạn Vàng như lúa đồng Bát cơm mùa gặt Thơm hào giao thông… Hạt gạo làng ta Có công các bạn Sớm nào chống hạn Vục mẻ miệng gàu Trưa nào bắt sâu Lúa cao rát mặt Chiều nào gánh phân Quang trành quết đất Hạt gạo làng ta Gửi ra tiền tuyến Gửi về phương xa Em vui em hát Hạt vàng làng ta… Câu 1 (2 điểm). Khoanh tròn vào đáp án đúng trong các câu dưới đây 1. Bài thơ được viết theo thể thơ gì?
2. Trong các câu thơ sau, tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào? “Những năm băng đạn Vàng như lúa đồng Bát cơm mùa gặt Thơm hào giao thông…”
3. Sự lặp lại câu thơ “Hạt gạo làng ta” ở đầu mỗi khổ thơ có tác dụng gì?
4. Trong bài thơ, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?
Câu 2 (1 điểm): Nhan đề bài thơ “Hạt gạo làng ta” có ý nghĩa gì? Câu 3 (1 điểm): Qua bài thơ, tác giả đã gửi gắm đến chúng ta nhiều thông điệp có ý nghĩa. Em hãy nêu ra một trong những thông điệp mà em cảm nhận được. Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm) Em hãy phân tích cách “xem voi” của năm ông thầy bói trong truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi. Sai lầm của các thầy ở đây là gì? Từ đó, em hãy rút ra cho mình những bài học cần thiết Đề 4 Phần I: ĐỌC - HIỂU (4 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: Câu chuyện bó đũa Ngày xưa, ở một gia đình kia, có hai anh em. Lúc nhỏ, anh em rất hòa thuận. Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm. Thấy các con không yêu thương nhau, người cha rất buồn phiền. Một hôm, ông đặt một bó đũa và một túi tiền trên bàn, rồi gọi các con, cả trai, cả gái, dâu, rể lại và bảo: - Ai bẻ gãy được bó đũa này thì thưởng cho túi tiền Bốn người con lần lượt bẻ bó đũa. Ai cũng cố hết sức mà không sao bẻ gãy được. Người cha bèn cởi bó đũa ra, rồi thong thả bẻ gãy từng chiếc một cách dễ dàng. Thấy vậy, bốn người con cùng nói: - Thưa cha, lấy từng chiếc mà bẻ thì có khó gì! Người cha liền bảo: - Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh. (Truyện ngụ ngôn Việt Nam) Câu 1: Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2: Văn bản trên gồm mấy nhân vật?
Câu 3: Phó từ “vẫn” trong câu văn: “Khi lớn lên, anh có vợ, em có chồng, tuy mỗi người một nhà nhưng vẫn hay va chạm”, có tác dụng gì?
Câu 4: Lúc nhỏ, những người con sống thế nào?
Câu 5: Người cha gọi các con lại để làm gì?
Câu 6: Tại sao bốn người con không ai bẻ gãy được bó đũa?
Câu 7: Một chiếc đũa được ngầm so sánh với gì? Cả bó đũa ngầm so sánh với gì?
Câu 8: Người cha muốn khuyên nhủ các con điều gì?
Câu 9: “Câu chuyện bó đũa” khuyên nhủ chúng ta bài học gì trong cuộc sống? Câu 10: Viết khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của tinh thần đoàn kết Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (6 điểm) Viết bài văn kể lại câu chuyện Ếch ngồi đáy giếng và cho biết em đã rút ra bài học gì từ câu chuyện ấy, từ đó em vận dụng vào cuộc sống như thế nào? Đề 5 Phần I: ĐỌC - HIỂU (6 điểm) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu: GIÁ TRỊ CỦA HÒN ĐÁ Có một học trò hỏi thầy mình rằng: - Thưa thầy, giá trị của cuộc sống là gì ạ? Người thầy lấy một hòn đá trao cho người học trò và dặn: - Con đem hòn đá này ra chợ nhưng không được bán nó đi, chỉ cần để ý xem người ta trả giá bao nhiêu. Vâng lời thầy, người học trò mang hòn đá ra chợ bán. Mọi người không hiểu tại sao anh lại bán một hòn đá xấu xí như vậy. Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng. Người học trò mang hòn đá về và than thở: - Hòn đá xấu xí này chẳng ai thèm mua. Cũng may có người hỏi mua với giá một đồng thầy ạ. Người thầy mỉm cười và nói: - Tốt lắm, ngày mai con hãy mang hòn đá vào tiệm vàng và bán cho chủ tiệm, nhớ là dù chủ cửa hàng vàng có mua thì cũng không được bán. Người học trò rất bất ngờ khi chủ tiệm vàng trả giá hòn đá là 500 đồng. Anh háo hức hỏi thầy tại sao lại như vậy. Người thầy cười và nói: - Ngày mai con hãy đem nó đến chỗ bán đồ cổ. Nhưng tuyệt đối đừng bán nó, chỉ hỏi giá mà thôi. Làm theo lời thầy dặn, sau một hồi xem xét thì anh vô cùng ngạc nhiên khi chủ hiệu trả giá hòn đá là cả gia sản hiện có. Anh vẫn nhất quyết không bán và vội về kể lại với thầy. Lúc này người thầy mới chậm rãi nói: - Hòn đá thực chất chính là một khối ngọc cổ quý giá, đáng cả một gia tài, và giá trị cuộc sống cũng giống như hòn đá kia, có người hiểu và có người không hiểu. Với người không hiểu và không thể cảm nhận thì giá trị cuộc sống chẳng đáng một xu, còn với người hiểu thì nó đáng giá cả một gia tài. Hòn đá vẫn vậy, cuộc sống vẫn thế, điều duy nhất tạo nên sự khác biệt là sự hiểu biết của con và cách con nhìn nhận cuộc sống. Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là:
Câu 2. Chủ đề của văn bản trên là:
Câu 3. Câu chuyện trong tác phẩm là lời kể của ai?
Câu 4. Vì sao người thầy trong câu chuyện lại yêu cầu học trò của mình mang hòn đá xấu xí đi hỏi giá mà lại không bán?
Câu 5. Những từ nào sau đây là từ láy bộ phận?
Câu 6. Chi tiết tiêu biểu trong văn bản trên là:
Câu 7. Cụm từ ngồi cả ngày trong câu văn: Ngồi cả ngày, một người bán rong thương tình đã đến hỏi và trả giá hòn đá một đồng là thành phần mở rộng câu bởi?
Câu 8. Tác dụng của điệp từ bán, mua trong văn bản trên có tác dụng gì?
Câu 9. Thông điệp mà em tâm đắc nhất sau khi đọc văn bản trên là gì? Phần II: TẠO LẬP VĂN BẢN (4 điểm) Viết đoạn văn kể lại một truyện ngụ ngôn mà em đã đọc hoặc đã học Đề 6
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: ANH THỢ GỐM - Huy Cận Nắng lên hồng ban mai Anh thợ gốm ngồi xoay Đất mịn nhào với nắng Hình đẹp nở trong tay. Gió xuân man mác thổi Cỏ non rờn ngoài đê Mùa xuân đang tạo lại Cây lá trên đồng quê. Anh ngồi xoay ung dung Ánh sáng rọi theo cùng Ngực anh màu nắng đượm Đẹp hồng như đất nung. Bình đẹp nghìn xưa cũ Tay ông cha giao về Đang sống lại tươi tắn Trong bàn tay vuốt ve... Bình cao dáng trẻ thon Lọ nhớn thân đẫy tròn Đẹp phúc đầy của mẹ Đẹp duyên hiền của con. Xoay xoay bàn gỗ ơi, Nước mát nhào đất tơi Anh làm thêm cái đẹp Chưa có ở trong đời... Câu 1: Dòng nào nói đúng đặc điểm về thể thơ của bài thơ Anh thợ gốm?
Câu 2: Xác định đề tài của bài thơ:
Câu 3. Đối tượng trữ tình của bài thơ là:
Câu 4: Những khổ thơ nào viết về quá trình làm việc của anh thợ gốm?
Câu 5: Người thợ gốm được gợi tả trong tư thế nào?
Câu 6: Ngực anh màu nắng đượm/ Đẹp hồng như đất nung sử dụng nghệ thuật nào, gợi tả vẻ đẹp nào của thợ gốm?
Câu 7: Hình ảnh nào đã được lặp lại hai lần trong bài thơ? Chúng gợi tả và làm nổi bật điều gì về con người lao động?
Câu 8: Mùa xuân và người thợ gốm có nét tương đồng nào?
Câu 9: Hãy viết/vẽ về khổ thơ (có hình ảnh, tư thế) em thích nhất trong bài thơ này (nếu là hình ảnh, đồ họa cần có dòng caption – Lời chú thích, thuyết minh) (1đ) Câu 10: Viết bài giới thiệu về một sản phẩm đồ gốm/ mỹ nghệ mà em yêu thích với khách du lịch đến Việt Nam (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Câu 1: Có dịp đi du lịch, em thích thú với việc tham quan làng nghề ở địa phương không? Theo em, qua làng nghề ở mỗi địa phương, khách tham quan sẽ biết thêm điều gì? (2đ) Câu 2: Trong vai một hướng dẫn viên du lịch, em hãy giới thiệu một làng nghề truyền thống của địa phương em (của Việt Nam) với khách du lịch (bài từ 1 – 1,5 trang giấy thi) (4đ) -Hết- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 7
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: THÁNG BA – Hoàng Vân Tháng ba mùa giáp hạt Đến rong rêu cũng gầy Mẹ bưng rá vay gạo Cha héo hắt đường cày Áo nâu may dịp tết Bây giờ mực tím dây Bần (1) dưới sông ăn đỡ Khoai mậm (2) non cả ngày Tháng ba mưa dầm đất Rét Nàng Bân tím trời Kéo cảnh vun lửa đốt Trẻ và trâu cùng cười Tháng ba, tháng ba ơi ! Mùa xa...ngày thơ dại Lúa lên xanh ngoài bãi Sữa ướp đòng (3) sinh đôi Chú thích: 1. Bần: 1 loại cây ở vùng ven sông nước mặn cho quả ăn được. 2. Khoai mậm: khoai sót lại ngoài đồng sau thu hoạch, đã lên mầm. 3. Sữa ướp đòng: Thời kỳ đòng ngậm sữa, còn gọi là lúa ngậm sữa. (http://tapchisonghuong.com.vn/tin-tuc/po/c58/n29951/Trang-tho-Thieu-nhi-02-2021.html) Câu 1: Bài thơ trên thuộc thể thơ nào? Vì sao em xác định như vậy?
Câu 2. Xác định nội dung chính của bài thơ và dấu hiệu nhận biết.
Câu 3: Xác định ngắt nhịp (chính) của của bài thơ?
Câu 4: Cách gieo vần nào được sử dụng nhiều nhất trong bài thơ?
Câu 5: Vì sao tháng ba mùa giáp hạt lại khốn khó?
Câu 6: Nội dung khổ thơ thứ nhất?
Câu 7: Dòng nào KHÔNG nói lên nội dung của khổ 2?
Câu 8: Tuổi thơ hồn nhiên trong đói nghèo thể hiện rõ ở khổ thơ nào, dòng thơ nào?
Câu 9: Xác định câu thơ có chứa nghệ thuật nhân hóa. Thủ pháp nghệ thuật ấy đã thể hiện được điều gì (1đ) Câu 10: Xác định 2 khổ thơ có sự tương phản trong bài. Phân tích làm rõ hiệu quả thẩm mỹ trong sự tương phản đó (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Câu 1: Những bạn trẻ trong bài thơ đã sống như thế nào trong tháng ba, mùa giáp hạt? Em đã từng trải qua cái đói bao giờ chưa, nếu có tâm trạng lúc đó thế nào? (2đ) Câu 2: Theo em, khi cuộc sống buộc ta phải đối mặt với khó khăn, chúng ta cần làm gì để vượt qua những khó khăn đó (trả lời bằng bài văn dài 1 – 1,5 trang giấy) (4đ) -Hết- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 8
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: NGỤ NGÔN CỦA MỖI NGÀY – Đỗ Trung Quân Ngồi cùng trang giấy nhỏ Tôi đi học mỗi ngày Tôi học cây xương rồng Trời xanh cùng nắng, bão Tôi học trong nụ hồng Màu hoa chừng rỏ máu Tôi học lời ngọn gió Chẳng bao giờ vu vơ Tôi học lời của biển Đừng hạn hẹp bến bờ. Tôi học lời con trẻ Về thế giới sạch trong Tôi học lời già cả Về cuộc sống vô cùng Tôi học lời chim chóc Đang nói về bình minh Và trong bia mộ đá Lời răn dạy đời mình. Câu 1: Dòng nào nói đúng về đặc điểm hình thức chính của bài thơ?
Câu 2: Bài thơ viết về:
Câu 3: Cụm từ nào được lặp lại nhiều lần trong bài thơ? Chúng có tác dụng gì
Câu 4: Ngắt nhịp phổ biến trong bài thơ là:
Câu 5: Bài thơ sử dụng những phương thức biểu đạt nào?
Câu 6: Nhân vật trữ tình học ở những đâu?
Câu 7: Xác định các hình ảnh thơ trong khổ thơ sau: Tôi học cây xương rồng Trời xanh cùng nắng bão Tôi học trong nụ hồng Màu hoa chừng rỏ máu
Câu 8. Hình ảnh cây xương rồng và nắng bão đã gợi ra điều gì?
Câu 9: Bài thơ “Ngụ ngôn của mỗi ngày” – Đỗ Trung Quân đem đến cho em những nhận thức nào? Nhận thức nào có ý nghĩa nhất đối với em? Vì sao (1đ) Câu 10: Em có đồng ý với nhận định: “Việc học không chỉ là học tập trên trường lớp, trong sách vở mà còn là hành trình mỗi người tự trải nghiệm và khám phá từ cuộc sống” không? Vì sao? (1đ) PHẦN II – TẬP LÀM VĂN (6 điểm) Quan sát những bức tranh/ ảnh sau và cho biết: Câu 1: Bức tranh/ ảnh nào chứa đựng vấn đề gợi ra từ bài thơ “Ngụ ngôn của mỗi ngày” của Đỗ Trung Quân. Đó là vấn đề gì? Trích câu thơ chứa đựng vấn đề đó(2đ) Câu 2: Suy nghĩ của em về vấn đề được gợi ra từ bài thơ và bức tranh/ ảnh em đã lựa chọn bằng bài văn dài từ 1- 1,5 trang giấy thi (4đ) -Hết- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 9
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: BÒ VÀ ẾCH Ếch đang ngồi trên một hòn đá giữa ao cùng các anh chị em của mình. Thỉnh thoảng, ếch lại phóng lưỡi ra bắt lấy một con chuồn chuồn bay ngang qua rồi nhai tóp tép. Nó rất thỏa mãn. Khi nó nhìn lên đồng cỏ, một con bò đang ăn cỏ lọt vào tầm mắt. “Con vật kia mới to lớn làm sao chứ”, cô em út của ếch há hốc miệng nhận xét. “Em nghĩ thế thật à?” - Ếch hỏi. “Anh cũng có thể tự biến thành to lớn như thế”, và nó phình ngực lên hết cỡ. “Con bò vẫn lớn hơn nhiều” - Cô em út nói. “Ái chà vậy thì anh sẽ biến thành lớn hơn nữa” - Con ếch ngu ngốc bèn huênh hoang. Và nó phình to ra, phình to ra, dãn hết bộ da cho đến khi nó đã căng hết cỡ. “Con bò vẫn lớn hơn nhiều” - Cô em út nói bằng giọng lí nhí vì sợ người anh lớn sẽ tức giận. “Anh có thể biến thành to hơn nữa, thật sự anh có thể làm thế” - Con ếch giận dữ hét lên. Và nó phình ra, phình ra nữa cho tới khi - bụp một tiếng to - nó nổ banh xác! Và đó là kết cục của con ếch. (Trích Ngụ ngôn Aesop, Fulvio Testa kể lại, Huyền Vũ dịch, NXB Văn học) Câu hỏi Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào?
Câu 2: Nhân vật chính trong truyện là:
Câu 3: Việc gì khiến “ếch” tự thấy thỏa mãn? Điều đó thể hiện tính cách gì của nó.
Câu 4: Câu “Em nghĩ thế thật à? Anh có thể tự biến mình thành to lớn như thế” bộc lộ suy nghĩ, thái độ gì của con ếch?
Câu 5: Theo em, hành động phình to hết cỡ của con ếch (tới lần thứ ba) thể hiện điều gì về tính cách nhân vật này?
Câu 6: Chi tiết nào dưới đây thể hiện mâu thuẫn, tạo kịch tính cho câu chuyện trên?
Câu 7: Vì sao con ếch lại nhận một kết cục bất ngờ như vậy (nổ banh)?
Câu 8: Thủ pháp nghệ thuật nào được sử dụng khi liên tưởng đặc điểm có thực của con ếch với ý nghĩa biểu tượng của nó?
Câu 9: Em có đồng ý với ý kiến cho rằng con ếch trong truyện vừa ngu ngốc vừa đáng thương không? Vì sao? (trả lời 6-8 dòng) (1đ) Câu 10: Nếu được đóng vai là cô ếch út, em sẽ có thái độ, hành động như thế nào trước con ếch kiêu ngạo trên? Chia sẻ về một lời khuyên nhủ/ thái độ em từng nhận được trước tình huống khó khăn, thử thách đã trải qua (trả lời 4-6 dòng) (1đ) II. TẬP LÀM VĂN (6đ) Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu a, b
-Hết- - Học sinh không được sử dụng tài liệu. - Giám thị không giải thích gì thêm. Đề 10
Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi phía dưới: CỤC NƯỚC ĐÁ VÀ DÒNG CHẢY Mưa, mưa đá! Một cục nước đá to lông lốc rơi bộp xuống. Thích quá, dòng chảy tay dang rộng, miệng nói lớn: - A! Vui lắm mà! Cục nước đá hòa nhập ngay với chúng tôi. Không được. – Cục đá lạnh lùng đáp – các anh đục ngầu bẩn thỉu thế kia, ta trong trắng to đẹp nhường này, bạn bè hòa nhập với các anh sao được? Dòng chảy chưa kịp trả lời thì cục nước đá đã buông tiếp những lời đầy kiêu ngạo: - Bảo cho các anh biết rằng: Biển cả, trời xanh mới là nơi hòa nhập dung thân của ta. - Hầy dà! Ở một mình không được đâu, hòa nhập với chúng tôi đi. Nói xong dòng chảy cười xòa rồi ào ra sông ra biển. Còn lại một mình buồn thiu, cục nước đá khóc, lúc sau thì tan ướt ở một góc sân. (Trích 109 truyện ngụ ngôn Việt Nam hiện đại, NXB Hồng Đức, trang 144). Câu hỏi Câu 1: Văn bản trên thuộc thể loại/ tiểu loại nào ?
Câu 2: Dòng nào nêu đúng các sự việc chính trong truyện?
Câu 3: Xác định tình huống giàu kịch tính của truyện ngụ ngôn trên?
Câu 4: Dòng nào dưới đây là lời độc thoại của nhân vật trong truyện?
Câu 5: Vì sao cục nước đá không muốn hòa nhập vào dòng nước chảy?
Câu 6: Câu nói của dòng nước “Hầy dà! Ở một mình không được đâu, hòa nhập với chúng tôi đi” chứa đựng lời khuyên gì với cục nước đá?
Câu 7: Mong muốn hoà nhập ngay với biển cả, rừng xanh của cục nước đá thể hiện điều gì?
Câu 8: Mối quan hệ giữa cục nước đá - dòng chảy thể hiện mối quan hệ nào sau đây?
Câu 9: Cục nước đá tan ướt góc sân có phải kết cục xứng đáng với nó không? Lý giải dựa trên căn cứ từ văn bản đọc (trả lời 6-8 dòng) (1đ) Câu 10: Chia sẻ về điều em tâm đắc nhất khi đọc câu chuyện trên (trả lời 4-6 dòng) (1đ) II. TẬP LÀM VĂN 1. Quan sát 2 bức ảnh sau và trả lời câu hỏi: Xác định bức ảnh gợi liên tưởng đến văn bản đọc, làm rõ sự liên tưởng, liên quan đó (4-6 dòng) (1đ) 2. Em hãy kể lại một câu chuyện về một nhân vật hoặc sự kiện liên quan đến quá trình nghiên cứu sáng tạo cho cộng đồng thuộc lĩnh vực em yêu thích, với chủ đề “ Sống cống hiến” (dài từ 1 -1,5 trang) |