Dđơn yêu cầu xử lý vi phạm hành chinh

Nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm. Theo quy định tại Thông tư số 37/2011/TT- BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ : Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010  của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp thì vấn đề nêu trên được quy định như sau:

1. Trong một đơn yêu cầu xử lý vi phạm, chủ thể quyền có thể yêu cầu xử lý:
a) Một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng sở hữu công nghiệp do cùng một tổ chức, cá nhân thực hiện;
b) Một hoặc nhiều hành vi vi phạm liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp do nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện;
c) Trường hợp chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm ở cùng một địa phương thì chủ thể quyền chỉ cần nộp một đơn yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý tại địa phương đó;
d) Trường hợp chủ thể quyền nộp đơn yêu cầu xử lý một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm ở các địa phương khác nhau thì chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu cho cơ quan có thẩm quyền xử lý ở từng địa phương hoặc nộp một đơn cho cơ quan trung ương có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm tại các địa phương đó.

2. Trường hợp nhiều cơ quan khác nhau cùng có thẩm quyền xử lý một hành vi vi phạm thì chủ thể quyền có thể lựa chọn một trong số các cơ quan đó để nộp đơn yêu cầu xử lý.
Ví dụ: Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục Quản lý cạnh tranh đều có thẩm quyền xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên miền. Chủ thể quyền có thể lựa chọn để nộp đơn yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến tên miền bằng biện pháp hành chính theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định 97/2010/NĐ-CP tại một trong ba cơ quan nêu trên.

3. Trường hợp chủ thể quyền đồng thời nộp đơn yêu cầu nhiều cơ quan có thẩm quyền xử lý cùng một hành vi vi phạm thì cơ quan nào thụ lý đầu tiên sẽ có thẩm quyền giải quyết.
a) Trước khi thụ lý vụ việc, nếu cơ quan tiếp nhận đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền xử phạt khác hoặc Toà án đã thụ lý vụ việc đó thì cơ quan tiếp nhận đơn ra thông báo từ chối thụ lý đơn.
b) Sau khi thụ lý vụ việc nhưng chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, nếu cơ quan thụ lý đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền xử lý khác đã tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc Toà án đang thụ lý vụ việc thì cơ quan thụ lý đơn ra thông báo từ chối tiến hành thủ tục xử lý vi phạm.
c) Sau khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan xử lý vi phạm biết được thông tin cơ quan khác đã tiến hành thanh tra, kiểm tra thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu cơ quan có liên quan phối hợp xử lý và thống nhất để một cơ quan tiến hành thủ tục xử phạt. Trường hợp cơ quan khác đã tiến hành xử lý vi phạm nhưng tại thời điểm thanh tra, kiểm tra vẫn phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi vi phạm đó thì cơ quan xử lý vi phạm tiến hành xử lý vi phạm với tình tiết tăng nặng là tái phạm.
d) Trong quá trình xử lý vi phạm, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan xử lý vi phạm chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền nơi xảy ra vụ vi phạm.

Mọi chi tiết liên hệ: Đại diện Sở hữu trí tuệ
Điện thoại: 04-8587.5605 – Gửi nhu cầu email:
Đăng ký thương hiệu, Nhãn hiệu, Mã số mã vạch, Bản quyền, Kiểu dáng, Sáng chế
Mua bán nhượng quyền thương hiệu, Bảo hộ quyền…

Chương 4.

THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 24. Quyền yêu cầu xử lý vi phạm và thẩm quyền chủ động phát hiện, xử lý vi phạm

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền yêu cầu xử lý vi phạm trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm:

a) Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm bao gồm cả tổ chức được trao thẩm quyền quản lý chỉ dẫn địa lý được bảo hộ tại Việt Nam;

b) Người có quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp bị thiệt hại do hành vi vi phạm, nếu không bị chủ sở hữu công nghiệp hạn chế quyền yêu cầu xử lý vi phạm.

Khi thực hiện yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ và hành vi cạnh tranh không lành lạnh quy định tại Điều 130 của Luật Sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân nêu tại khoản này phải nêu rõ tính chất, mức độ vi phạm trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm và cung cấp các tài liệu, chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 26 của Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã hội, hành vi vi phạm liên quan đến hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo; tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp gây ra có quyền thông báo và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục xác minh, xử phạt vi phạm.

Khi nhận được thông báo của tổ chức, cá nhân quy định tại khoản này, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm kiểm tra và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm theo quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm chủ động kiểm tra, thanh tra, phát hiện và phối hợp với chủ thể quyền sở hữu công nghiệp xác minh, xử lý vi phạm liên quan đến các đối tượng sau đây:

a) Hàng hóa, tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo;

b) Hàng hóa, dịch vụ vi phạm liên quan đến lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng, phương tiện giao thông, hóa chất dùng trong y tế, nông nghiệp, môi trường và những mặt hàng khác do người có thẩm quyền xác định theo nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất.

Điều 25. Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm

1. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này nếu không trực tiếp nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm thì có thể ủy quyền cho người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh, đại lý của mình hoặc tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tại Việt Nam tiến hành thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại Nghị định này.

2. Việc ủy quyền phải được làm bằng văn bản dưới hình thức giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền. Văn bản ủy quyền nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải là bản gốc có chữ ký của người đại diện hợp pháp của bên ủy quyền và con dấu xác nhận của bên ủy quyền, nếu có con dấu đăng ký hợp pháp hoặc xác nhận của công chứng, lãnh sự quán, chính quyền địa phương hoặc hình thức khác được coi là hợp pháp theo quy định của pháp luật tại nơi lập văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền làm bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt có xác nhận của công chứng, lãnh sự quán, chính quyền địa phương hoặc có cam kết và xác nhận của tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp là bên nhận ủy quyền. Trường hợp bản sao văn bản ủy quyền có chỉ dẫn đến bản gốc văn bản ủy quyền đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý vi phạm thì cũng được coi là hợp lệ, với điều kiện bản gốc văn bản ủy quyền vẫn đang có hiệu lực và đúng nội dung ủy quyền.

4. Giấy ủy quyền có giá trị trong thủ tục xác lập quyền theo quy định tại Điều 107 Luật Sở hữu trí tuệ có ghi rõ nội dung ủy quyền bao gồm thủ tục thực thi, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam thì cũng có giá trị pháp lý trong thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định này.

5. Điều kiện thực hiện ủy quyền, quyền, nghĩa vụ và các vấn đề liên quan đến công việc của người đại diện theo ủy quyền, hiệu lực của ủy quyền lại hoặc thay thế ủy quyền thực hiện theo nội dung văn bản ủy quyền và quy định của Bộ luật Dân sự.

Điều 26. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm

1. Yêu cầu xử lý vi phạm phải được thể hiện bằng văn bản dưới hình thức đơn yêu cầu xử lý vi phạm, trong đó nêu rõ ngày làm đơn, tên cơ quan nhận đơn hoặc các cơ quan nhận đơn, thông tin về tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm; người đại diện hợp pháp hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền; đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan; hàng hóa, dịch vụ có dấu hiệu vi phạm; tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân vi phạm; biện pháp yêu cầu xử lý; chữ ký của người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm hoặc tổ chức, cá nhân được ủy quyền, dấu xác nhận chữ ký, nếu có; nếu trước đó đơn đã được gửi cho cơ quan khác thì phải ghi rõ tên cơ quan và ngày gửi đơn trước đó.

2. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải kèm theo tài liệu chứng minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm; tài liệu mô tả hoặc ảnh chụp hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm; địa điểm nơi có hành vi hoặc hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có thể cung cấp các tài liệu, mẫu vật, chứng cứ khác để hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm và hàng hóa, dịch vụ vi phạm.

Điều 27. Tiếp nhận và xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm

1. Khi nhận được đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan nhận đơn có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:

a) Xác định thẩm quyền xử lý vi phạm, nếu yêu cầu xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan khác thì hướng dẫn người nộp đơn thực hiện việc nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền;

b) Kiểm tra tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn.

2. Xem xét đơn yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định sau đây:

a) Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu xử lý vi phạm, cơ quan xử lý vi phạm có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của đơn và các tài liệu, chứng cứ kèm theo;

b) Trường hợp tài liệu, chứng cứ do người nộp đơn cung cấp chưa đầy đủ thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu người nộp đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc giải trình trong thời hạn tối đa là ba mươi ngày, kể từ ngày yêu cầu;

c) Cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp thông tin, chứng cứ, giải trình; trưng cầu ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để làm rõ các tình tiết của vụ việc;

d) Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đáp ứng yêu cầu, người có thẩm quyền thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm về dự định thời gian, thủ tục, biện pháp xử lý và yêu cầu hợp tác, hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm.

3. Quyền và trách nhiệm của bên bị yêu cầu xử lý vi phạm:

a) Trong quá trình xử lý vụ việc, bên bị yêu cầu xử lý có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình trong trường hợp không đồng ý với bên yêu cầu xử lý vi phạm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo của người có thẩm quyền đang thụ lý vụ vi phạm hoặc ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp có lý do chính đáng, bên bị yêu cầu xử lý có thể đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc kéo dài thời hạn trên nhưng không quá ba mươi ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo hoặc ngày lập biên bản vi phạm hành chính;

b) Bên bị yêu cầu xử lý có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định tại Điều 25 Nghị định này thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, giải trình quy định tại điểm a khoản này;

c) Để chứng minh hành vi không xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích là quy trình, bên bị yêu cầu xử lý có nghĩa vụ chứng minh sản phẩm bị cho là được sản xuất từ quy trình xâm phạm quyền đối với sáng chế, giải pháp hữu ích trong thực tế không được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích, tuân theo các điều kiện tương ứng quy định tại khoản 4 Điều 203 Luật Sở hữu trí tuệ;

d) Trường hợp bên bị yêu cầu xử lý không cung cấp hoặc cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình không đủ để chứng minh cho việc không vi phạm, người có thẩm quyền quyết định xử lý vụ việc dựa trên kết quả thanh tra, kiểm tra và thông tin, tài liệu, chứng cứ do tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp để ra quyết định xử lý.

Điều 28. Cung cấp chứng cứ, thông tin xác định vi phạm

1. Người yêu cầu xử lý vi phạm có thể thực hiện dịch vụ yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn về xác định phạm vi bảo hộ và yếu tố vi phạm, chủ động cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi xâm phạm hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc.

2. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu người yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp tài liệu, chứng cứ, ý kiến giải trình hoặc làm rõ các tình tiết của vụ việc trong thời hạn xác định; yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu, mẫu vật để nhận biết dấu hiệu vi phạm, xác định hàng thật, hàng giả mạo, hàng xâm phạm, nguồn cung cấp hoặc nơi tiêu thụ hàng hóa hợp pháp, căn cứ xác định hàng hóa sản xuất ngoài phạm vi được cấp phép quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp hoặc hàng nhập khẩu không phải là hàng nhập khẩu song song.

3. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể tự mình tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp và xác định hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp cần thiết có thể đề nghị cơ quan chức năng tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ vi phạm, yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cung cấp ý kiến chuyên môn hoặc trưng cầu giám định sở hữu công nghiệp để xác định phạm vi bảo hộ và xác định yếu tố vi phạm.

4. Tổ chức giám định, giám định viên sở hữu công nghiệp đưa ra văn bản kết luận giám định chịu trách nhiệm pháp lý về tính khách quan, trung thực và hợp pháp về đánh giá, kết luận của mình nêu trong văn bản kết luận giám định. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể dựa trên văn bản cam kết xác nhận hàng hóa, dịch vụ giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, văn bản ý kiến chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định để xác định hành vi vi phạm nhưng phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với kết luận vi phạm và quyết định xử lý vi phạm của mình.

5. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm có thể cung cấp thông tin liên quan nơi sản xuất, kênh tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng giả mạo, hàng xâm phạm và các tình tiết của vụ việc theo yêu cầu của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hoặc xử phạt vi phạm thuộc các cơ quan, tổ chức khác với điều kiện việc cung cấp thông tin, tài liệu đó không làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý vụ việc liên quan và không thuộc trường hợp bảo mật theo quy định của pháp luật.

6. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vụ việc có quyền yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm và các bên có quyền và lợi ích liên quan trong vụ vi phạm cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu, lập luận của mình hoặc phản biện yêu cầu, lập luận của bên khác; yêu cầu bên đang lưu giữ hoặc kiểm soát chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ vi phạm phải xuất trình chứng cứ, tài liệu đó để làm căn cứ giải quyết vụ việc.

7. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc người đại diện được ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm cho phép tham gia và hỗ trợ hoạt động thanh tra, kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xác định hàng thật, hàng hóa giả mạo, hàng hóa xâm phạm, xác định yếu tố vi phạm trên hàng hóa, vật phẩm, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện kinh doanh và biện pháp xử lý hàng hóa, dịch vụ vi phạm. Cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quyết định việc cho phép tham gia theo đề nghị quy định tại khoản này, trừ trường hợp cần thiết bảo vệ bí mật thương mại theo yêu cầu hợp lý của bên bị xử lý.

Điều 29. Xử lý vụ việc vi phạm khi có tranh chấp

1. Trường hợp có phát sinh khiếu nại, tố cáo hoặc tranh chấp về quyền đăng ký, quyền sở hữu, quyền yêu cầu xử lý vi phạm, điều kiện bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan sau khi đơn yêu cầu xử lý vi phạm được thụ lý thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc thực hiện các biện pháp xử lý sau đây:

a) Yêu cầu các bên liên quan thực hiện thủ tục yêu cầu giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ;

b) Yêu cầu chủ thể quyền sở hữu công nghiệp giải trình, cam kết hoặc yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp đang có khiếu nại, tố cáo, tranh chấp.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giải trình, cam kết của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc văn bản trả lời của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, cơ quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có trách nhiệm trả lời người yêu cầu xử lý vi phạm về việc tiến hành thủ tục xử lý hoặc từ chối xử lý vi phạm.

2. Trường hợp đơn yêu cầu xử lý vi phạm đã được thụ lý, nhưng các bên trong vụ việc thỏa thuận được với nhau và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp với quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba, người tiêu dùng và xã hội thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ghi nhận biện pháp giải quyết đó và dừng xử lý vụ việc.

Điều 30. Từ chối, dừng xử lý vi phạm

1. Cơ quan xử lý vi phạm phải từ chối xử lý vi phạm trong các trường hợp sau đây:

a) Đơn yêu cầu xử lý vi phạm được nộp khi đang có tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan;

b) Người yêu cầu xử lý vi phạm không đáp ứng yêu cầu của cơ quan xử lý vi phạm về giải trình, bổ sung chứng cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và chứng minh vi phạm theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 Nghị định này;

c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính;

d) Kết quả xác minh của cơ quan xử lý vi phạm hoặc cơ quan công an cho thấy không có vi phạm như mô tả trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm;

đ) Có kết luận, quyết định hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để tiến hành thủ tục xử lý vi phạm;

e) Hành vi không bị coi là vi phạm theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ hoặc không bị xử phạt hành chính theo quy định của Nghị định này.

2. Người thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải dừng thủ tục xử lý vi phạm trong các trường hợp sau đây:

a) Có phát sinh khiếu nại, tố cáo, tranh chấp sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm và phải chờ kết quả giải quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Nghị định này;

b) Người nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm có văn bản rút yêu cầu xử lý vi phạm;

c) Các bên tự thỏa thuận để giải quyết vụ việc theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Nghị định này.

3. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý, bao bì, tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo thì người có thẩm quyền xử phạt vẫn tiến hành thủ tục xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm đó, mặc dù nhận được thông báo rút yêu cầu xử lý vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 31. Phối hợp xử lý vi phạm

1. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm:

a) Trường hợp vụ việc vi phạm có tình tiết phức tạp hoặc có liên quan đến nhiều tổ chức, cá nhân khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền và cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp ở địa phương liên quan phối hợp xử lý vi phạm. Yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm phải có thông tin tóm tắt về vụ việc và kiến nghị những nội dung cần phối hợp xử lý và ấn định thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày để cơ quan nhận yêu cầu trả lời;

b) Cơ quan nhận yêu cầu phối hợp xử lý vi phạm có trách nhiệm trả lời trong thời hạn ấn định, trường hợp từ chối phối hợp xử lý thì phải nêu rõ lý do.

2. Sử dụng kết quả xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm của cơ quan khác:

a) Cơ quan xử lý vi phạm có quyền sử dụng kết quả xác định hành vi vi phạm, xác định giá trị hàng hóa vi phạm do cơ quan có thẩm quyền khác thực hiện, nếu có để bảo đảm thống nhất về biện pháp xử lý và mức phạt đối với các hành vi vi phạm giống nhau, tương tự nhau hoặc cùng liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp của cùng chủ thể quyền sở hữu công nghiệp;

b) Trường hợp có ý kiến, kết luận, quyết định khác nhau giữa các cơ quan có thẩm quyền về xác định hành vi vi phạm, biện pháp, mức độ xử lý vi phạm thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm có thể lập hội đồng tư vấn gồm các chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn liên quan để giúp người có thẩm quyền kết luận về hành vi vi phạm.

Điều 32. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính

1. Người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm có nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu dùng hoặc xã hội; tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán;

b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm đối với hành vi vi phạm;

c) Bảo đảm khả năng thi hành quyết định xử phạt của tổ chức, cá nhân vi phạm.

2. Người nộp đơn yêu cầu xử lý vi phạm có thể đề nghị người có thẩm quyền xử phạt áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt khi thấy xuất hiện các tình huống quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp bao gồm: tạm giữ người; tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; khám người; khám phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.

4. Người có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt phải chịu trách nhiệm pháp lý, kể cả trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị áp dụng trong trường hợp áp dụng biện pháp ngăn chặn không đúng quy định gây ra cho tổ chức, cá nhân đó.

Điều 33. Thủ tục xử phạt hành chính

1. Khi phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt phải ra lệnh đình chỉ ngay hành vi vi phạm, giải thích rõ cho tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, các quy định của pháp luật về sở hữu công nghiệp có liên quan và yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

2. Trường hợp có đầy đủ căn cứ và chứng cứ rõ ràng cho phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo thì người có thẩm quyền xử phạt không cần phải lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử phạt ngay tại nơi xảy ra vi phạm, hình thức xử phạt cảnh cáo phải được quyết định bằng văn bản.

3. Trường hợp hành vi vi phạm phải áp dụng hình thức phạt tiền, trừ trường hợp áp dụng theo thủ tục đơn giản thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải lập biên bản vi phạm hành chính tuân theo quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Người lập biên bản phải tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trình bày ý kiến về hành vi vi phạm.

4. Việc quyết định xử phạt và nội dung quyết định xử phạt phải tuân theo quy định tại Điều 56 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính. Quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt trong thời hạn ba ngày, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.

5. Trường hợp quyết định xử phạt bao gồm các hình thức xử phạt bổ sung dẫn tới phải tiến hành các thủ tục về xác lập, sửa đổi, đình chỉ, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, giấy chứng nhận đăng ký chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, thẻ hành nghề dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoặc thẻ giám định viên sở hữu công nghiệp, giấy chứng nhận tổ chức đủ điều kiện giám định thì người ra quyết định xử phạt phải gửi tới Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ để phối hợp theo dõi và thực hiện.

6. Trường hợp quyết định xử phạt bao gồm các hình thức xử phạt bổ sung hoặc biện pháp khắc phục hậu quả dẫn tới phải tiến hành các thủ tục tước quyền sử dụng, thu hồi, đình chỉ, hủy bỏ hoặc sửa đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký tên miền, nhãn hàng hóa thì quyết định xử phạt phải gửi tới các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức liên quan để thực hiện.

Điều 34. Thi hành quyết định xử phạt

1. Việc thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt hành chính được thực hiện theo quy định tại các điều 66, 66a, 67, 68 và 69 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Cơ quan quản lý kinh doanh, cơ quan, tổ chức quản lý tên miền, quảng cáo có trách nhiệm thực hiện yêu cầu ghi trong quyết định xử phạt hành chính về buộc chấm dứt hành vi vi phạm; loại bỏ yếu tố vi phạm; đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động thương mại điện tử liên quan đến hàng hóa, dịch vụ vi phạm; buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên phương tiện quảng cáo; buộc loại bỏ thông tin về hàng hóa, dịch vụ vi phạm trên trang tin điện tử; thay đổi hoặc thu hồi tên doanh nghiệp, tên miền chứa yếu tố vi phạm.

3. Tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện việc thu tiền phạt, trích chuyển nộp tiền phạt, hoàn trả tiền nộp phạt căn cứ theo quyết định xử lý vụ việc của người có thẩm quyền xử phạt theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và Nghị định này.

Điều 35. Sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực quyết định xử phạt hành chính

1. Trường hợp quyết định giải quyết tranh chấp về sở hữu công nghiệp của cơ quan có thẩm quyền được ban hành trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến việc thay đổi căn cứ, nội dung của quyết định xử phạt hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực của quyết định xử phạt hành chính đã ban hành cho phù hợp với quyết định giải quyết tranh chấp.

2. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính đã được tổ chức, cá nhân bị xử phạt thi hành thì người có thẩm quyền xử phạt thực hiện một trong các biện pháp sau đây:

a) Đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi đã thu tiền phạt hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền phạt đã nộp theo quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ quyết định xử phạt theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đã nộp tiền phạt. Yêu cầu hoàn trả tiền phạt chỉ được chấp nhận trong thời hạn không quá chín mươi ngày, kể từ ngày ban hành quyết định sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ;

b) Trả lại hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh tạm giữ, tịch thu nhưng chưa bị xử lý. Trường hợp hàng hóa, vật phẩm, phương tiện kinh doanh bị tạm giữ, tịch thu đã bị xử lý thì tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị xử lý theo cam kết đã thực hiện khi yêu cầu xử lý vi phạm, nếu có;

c) Biện pháp xử lý khác theo đề xuất hợp lý của các bên liên quan.

3. Trường hợp quyết định xử phạt hành chính bị phát hiện có vi phạm về thẩm quyền, thủ tục, căn cứ ban hành thì được xử lý theo quy định tại các điều 118, 119 và 121 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và quy định của pháp luật giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 36. Xử lý tang vật, phương tiện vi phạm

1. Tang vật, phương tiện vi phạm bị xử lý bằng các biện pháp sau đây:

a) Buộc loại bỏ, tiêu hủy yếu tố vi phạm;

b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với hàng hóa quá cảnh vi phạm; buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu vi phạm;

c) Buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng với mục đích phi thương mại tuân theo điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

d) Biện pháp xử lý khác do các bên thỏa thuận và đề xuất không trái với quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và được người có thẩm quyền xử phạt chấp nhận;

đ) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện vi phạm, hàng hóa khi không loại bỏ được yếu tố vi phạm.

2. Điều kiện áp dụng biện pháp buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại:

a) Hàng hóa, vật phẩm có giá trị sử dụng và không phải là phần, bộ phận, chi tiết của sản phẩm, tem, nhãn, vật phẩm khác mang yếu tố vi phạm;

b) Yếu tố vi phạm đã được loại bỏ;

c) Việc phân phối, sử dụng không nhằm mục đích thương mại, trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện hoặc phục vụ lợi ích xã hội;

d) Người được phân phối, tiếp nhận để sử dụng hàng hóa không phải là khách hàng tiềm năng của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp.

3. Áp dụng biện pháp buộc tiêu hủy khi có một trong các điều kiện sau đây:

a) Sản phẩm, hàng hóa, tem, nhãn, vật phẩm khác, tang vật, phương tiện vi phạm không thể loại bỏ được yếu tố vi phạm;

b) Hàng hóa không có giá trị sử dụng, gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng.

4. Quy định về điều kiện áp dụng các biện pháp xử lý tang vật tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa vi phạm.

5. Người có thẩm quyền xử phạt quyết định và ghi rõ trong quyết định xử phạt biện pháp xử lý tang vật, phương tiện vi phạm và phải được tiến hành trong thời hạn không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ký quyết định xử phạt.

Tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện các biện pháp xử lý tang vật, phương tiện vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu tổ chức, cá nhân vi phạm không tự nguyện thực hiện thì bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu mọi chi phí cho việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm phải được thực hiện dưới sự giám sát của đại diện cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có thể đề nghị người có thẩm quyền xử phạt cho phép tham gia, chứng kiến, hỗ trợ việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm.

Điều 37. Thủ tục tịch thu và xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu

1. Trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; nguyên vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm khác chứa yếu tố vi phạm; nguyên vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh tem, nhãn, bao bì, vật phẩm chứa yếu tố vi phạm; giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa hoặc giả mạo thì người có thẩm quyền xử phạt tiến hành thủ tục tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm và áp dụng hình thức xử phạt tịch thu.

Trường hợp hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm là hàng hóa, phương tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, dễ hư hỏng thì áp dụng biện pháp tạm giữ dưới hình thức niêm phong và giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm bảo quản, chờ quyết định của người có thẩm quyền xử phạt.

2. Hình thức xử phạt tịch thu và biện pháp xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu do người có thẩm quyền xử phạt quyết định và ghi rõ trong quyết định xử phạt tuân theo quy định sau đây:

a) Trường hợp có thể loại bỏ yếu tố vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt tổ chức loại bỏ yếu tố vi phạm khỏi hàng hóa, tang vật, phương tiện để bán đấu giá hoặc phân phối hoặc đưa vào sử dụng với mục đích phi thương mại với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, ưu tiên các mục đích nhân đạo, từ thiện và phúc lợi xã hội;

b) Trường hợp không thể loại bỏ yếu tố vi phạm khỏi hàng hóa, tang vật, phương tiện hoặc không đủ điều kiện để áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản này, người có thẩm quyền xử phạt tổ chức tiêu hủy công khai theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu phải được tiến hành trong thời hạn không quá chín mươi ngày, kể từ ngày ký quyết định xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm biết biện pháp, thời gian, địa điểm xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm.

Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp, người đại diện theo ủy quyền của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền tham gia, giám sát và có trách nhiệm hỗ trợ cơ quan thẩm quyền xử lý hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu.

Chủ đề