Đất cây xanh đơn vị ở là gì năm 2024

Theo quy định tại về quy hoạch xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành thì Các quy định về quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở được quy định như sau:

Các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phải xác định được vị trí, quy mô các khu chức năng. Các công trình công cộng dịch vụ đô thị phải đáp ứng được các quy định trong bảng 2.1, phù hợp với quy mô dân số trong khu vực thiết kế, đồng thời xem xét đến nhu cầu của các khu vực lân cận.

Quy mô dân số phải được dự báo phù hợp với các mô hình nhà ở và chỉ tiêu nhà ở, đất ở được lựa chọn. Hoặc ngược lại, với quỹ đất nhất định và mục tiêu bố trí dân cư, cần lựa chọn giải pháp quy hoạch và mô hình, chỉ tiêu nhà ở phù hợp.

Trong các nhóm nhà ở phải bố trí vườn hoa, sân chơi với bán kính phục vụ (tính theo đường tiếp cận thực tế gần nhất) không lớn hơn 300m.

Đối với nhóm nhà ở chung cư, diện tích đất ở là diện tích chiếm đất của các khối nhà chung cư với mật độ xây dựng tối đa như quy định trong bảng 2.7a (mật độ xây dựng thuần tối đa cho phép của nhóm nhà chung cư theo diện tích lô đất và chiều cao công trình).

Đối với nhóm nhà ở liên kế hoặc nhà ở riêng lẻ, diện tích đất ở là diện tích lô đất xây dựng nhà ở của các hộ gia đình.

Trong đơn vị ở có các loại hình nhà ở đa dạng, chỉ tiêu đất ở phải được tính toán cho từng loại hình nhà ở riêng biệt, chỉ tiêu các loại đất còn lại được tính là chỉ tiêu trung bình.

Các quy định về sử dụng đất đơn vị ở như sau:

- Diện tích đất đơn vị ở tối thiểu là 8m2/người. Chỉ tiêu đất đơn vị ở trung bình của tòan đô thị phải không lớn hơn 50m2/người. Trường hợp đặc biệt (đô thị du lịch, đô thị miền núi, đô thị có điều kiện khí hậu đặc biệt, điều kiện tự nhiên đặc biệt...) phải có luận cứ để lựa chọn chỉ tiêu thích hợp;

- Đất cây xanh sử dụng công cộng trong đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m2/người, trong đó đất cây xanh trong nhóm nhà ở tối thiểu phải đạt 1m2/người;

- Đất công trình giáo dục mầm non và phổ thông cơ sở tối thiểu phải đạt 2,7 m2/người.

Đất các khu vực sử dụng hỗn hợp (có thể gồm đất ở và đất sản xuất/kinh doanh), được quy đổi ra loại đất tương ứng theo tỷ lệ diện tích sàn sử dụng cho mỗi loại chức năng.

Đối với các khu ở phục vụ đối tượng có thu nhập thấp, các đối tượng nhà ở xã hội, chỉ tiêu quy hoạch sử dụng các loại đất trong đơn vị ở phải đạt tối thiểu 70% so với các quy định nêu trên, đồng thời, mặt cắt ngang đường giao thông nhỏ nhất (đường trong nhóm nhà ở) phải đảm bảo ³ 4m.

Đối với các khu vực phục vụ cho các loại hộ đặc biệt (độc thân, ký túc xá...) cần điều chỉnh các chỉ tiêu sử dụng đất cho phù hợp.

Trên đây là nội dung tư vấn về Các quy định về quy hoạch sử dụng đất đơn vị ở. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này vui lòng tham khảo thêm tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD.

Đất công cộng đơn vị ở là khái niệm quen thuộc, được sử dụng thường xuyên trong ngành bất động sản và xây dựng. Vậy đất công cộng đơn vị ở là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây để nắm rõ thuật ngữ này.

Xem nhanh

Đất công cộng đơn vị ở là gì?

Để hiểu rõ được khái niệm đất công cộng đơn vị ở là gì, bạn cần phải hiểu lần lượt hai khái niệm là: đơn vị ở và đất công cộng.

Đơn vị ở

Theo quy định tại Mục 1.4.8 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019 BXD về quy hoạch xây dựng, thì đơn vị ở được xác định như sau: Đây là khu chức năng cơ bản của đô thị chủ yếu phục vụ nhu cầu thường xuyên, hàng ngày của cộng đồng dân cư, đường giao thông và bãi đỗ xe cho đơn vị ở.

Cũng theo Mục 2.2 của Quy chuẩn này: Quy mô dân số tối đa của một đơn vị ở 20.000 người. Quy mô dân số tối thiểu của một đơn vị ở là 4.000 người, đối với các đô thị miền núi là 2.800 người.

Như vậy, hiểu một cách đơn giản thì đơn vị ở là một khoảng diện tích đất đáp ứng đủ điều kiện về số lượng dân cư sinh sống và các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống người dân. Diện tích của mỗi đơn vị ở không phải là một con số cụ thể và thống nhất tại tất cả các địa phương, mà cần phải thỏa mãn được cả hai điều kiện trên.

Đất công cộng

Đất công cộng là diện tích đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng phục vụ cuộc sống của người dân. Những công trình này có thể kể đến như: y tế, giáo dục, giao thông, văn hóa, thể thao, trụ sở hành chính…. Đây là các dự án được xây dựng bằng ngân sách quốc gia hay sử dụng nguồn vay của Chính phủ theo đúng chính sách của Nhà nước.

Tóm lại: Đất công cộng đơn vị ở là diện tích đất để xây dựng các công trình công cộng trong một đơn vị ở.

Những quy chuẩn về diện tích đất công cộng xây dựng trong một đơn vị ở

Theo quy định tại Mục 2.2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01:2019 BXD thì:

  • Diện tích đất cây xanh sử dụng công cộng trọng đơn vị ở tối thiểu phải đạt 2m²/người. Đất cây xanh công cộng trong đơn vị ở, nhóm nhà ở phải được dành tối thiểu 25% diện tích để quy hoạch sân chơi, sân thể thao và các hoạt động giải trí ngoài trời.
  • Mỗi đơn vị ở phải có một vườn hoa với tổng diện tích tối thiểu 5.000m² để phục vụ cho cư dân, đặc biệt là trẻ em và người cao tuổi.
  • Trong các nhóm nhà ở phải bố trí vườn hoa, sân chơi với bán kính tối đa không quá 300m.
  • Các dự án được thực hiện theo quy hoạch khi chưa đủ quy mô dân số để hình thành nhóm nhà ở hoặc đơn vị ở, thì vẫn phải đảm bảo các tiêu chí về đất công cộng và cây xanh cấp nhóm nhà ở, đơn vị ở; hoặc phải chứng minh được khả năng sử dụng chung với các khu vực lân cận nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân.
  • Trong các đơn vị ở có thể bố trí đan xen một số công trình xây dựng không thuộc đơn vị ở như đường giao thông, tuy nhiên đường giao thông chính đô thị không được chia cắt đơn vị ở.

Như vậy, trong bài viết trên Nam Nhà Đất đã giải thích rõ ràng cho bạn về khái niệm đất công cộng đơn vị ở. Nếu bạn vẫn còn có những điểm băn khoăn chưa hiểu rõ, thì hãy liên hệ với Nam Nhà Đất qua hotline để được hỗ trợ giải thích trực tiếp cụ thể hơn.

Sau nhiều năm “chinh chiến” trong ngành bất động sản, với tiêu chí mang lại nhiều lợi ích nhất cho Quý khách hàng. Nam Nhà Đất không ngừng học hỏi và cải thiện kỹ năng, đồng thời không ngại thay đổi nhằm bắt kịp xu thế thị trường để xứng đáng trở thành cái tên đứng trong top đầu tại lĩnh vực đầy cạnh tranh này.

Chủ đề