Sữa bò là một sản phẩm thực phẩm có giá trị, chứa nhiều hoạt chất sinh học: protein, chất béo, vitamin, enzym và các nguyên tố khoáng. Tổng cộng, sản phẩm chứa khoảng 200 hợp chất có tác dụng tích cực đối với cơ thể con người, đặc biệt là đối với trẻ em. Thành phần hóa học và hàm lượng calo của sữa phụ thuộc vào chất lượng cho ăn và hàm lượng của bò. Nội dung Thành phần sữa bòHàm lượng các hoạt chất sinh học trong thành phần của sữa bò được quyết định bởi giống gia súc, tuổi, thể trạng, các bệnh đã qua, chất lượng chăm sóc và dinh dưỡng. Cơ sở của sản phẩm là nước, đường lactose, protein, chất béo sữa, một phức hợp của vitamin và khoáng chất. Vitamin và nguyên tốPhức hợp vitamin có trong sản phẩm quý giá đảm bảo hoạt động đầy đủ của cơ thể, tăng trưởng tế bào và phát triển mô. Ý kiến chuyên gia Zarechny Maxim Valerievich Nhà nông học với 12 năm kinh nghiệm. Chuyên gia về ngôi nhà mùa hè tốt nhất của chúng tôi. Vitamin giúp hấp thu các chất dinh dưỡng và phức hợp khoáng chất hỗ trợ cấu trúc khỏe mạnh của mô xương và men răng, hoạt động bình thường của cơ xương và cơ tim. Bảng này cho thấy lượng chất dinh dưỡng có trong sữa tính theo mg trên 100 gam.
Sữa bò cũng chứa đồng, natri, mangan và sắt, nhưng tỷ lệ các nguyên tố vi lượng này không đáng kể. Đường lactoseĐường sữa quyết định độ ngọt dễ chịu trong mùi vị của sữa. Nhưng đối với nhiều người, lactose là một chất gây dị ứng khiến bạn không thể tiêu thụ sữa bò nguyên chất. Lactose là carbohydrate đầu tiên và duy nhất được con bê tiêu thụ trong những tuần đầu tiên của cuộc đời.
Trong đường tiêu hóa của con người, lactose được phân hủy gần như 100% nhờ vào enzyme lactase, nếu không sử dụng sữa sẽ gây ngộ độc ở người lớn. Giá trị calo trung bình của lactose là 3,8 kcal trên 1 g, ít hơn so với sucrose. Đặc điểm của hoạt động của lactose trong cơ thể con người:
Chất béo sữaNếu bạn nhìn dưới kính hiển vi, bạn sẽ nhận thấy rằng bề mặt của sữa bao gồm những giọt chất béo nhỏ nhất - đây là chất béo sữa. Khi để sữa ở nhiệt độ phòng, các giọt nước chảy ào ạt từ độ dày của chất lỏng lên bề mặt, do đó tạo thành kem, theo độ dày của lớp mà nông dân xác định gần đúng hàm lượng chất béo của sản phẩm.
Chất béo trong sữa chứa hơn 20 axit béo, tạo cho sản phẩm có vị thanh nhẹ. Hàm lượng calo - 9 kcal trên 1 g, tỷ lệ tiêu hóa - gần như 100%. Chất béo nhạy cảm với tia cực tím, tiếp xúc với nhiệt độ cao, độ ẩm cao - dưới tác động của các yếu tố này sẽ tạo ra vị đắng của sữa. Có cholesterol trong thành phần của các sản phẩm sữa và lượng của nó tăng lên theo sự gia tăng hàm lượng chất béo trong sữa:
Lượng cholesterol lớn nhất đối với một người trưởng thành có hệ thống mạch máu khỏe mạnh là 500 mg mỗi ngày, khẩu phần sữa 2% cho phép hàng ngày là 5 cốc. Nhưng nếu bạn dễ bị xơ vữa động mạch, bạn không nên uống quá 3 cốc sữa bò mỗi ngày. Chất đạmTỷ lệ phần trăm protein trong sữa là chỉ tiêu đánh giá chất lượng dinh dưỡng và tỷ lệ trao đổi chất của bò. Khi protein và carbohydrate được chứa với số lượng lớn, cung cấp năng lượng dồi dào cho cơ thể, thì chúng ta đang nói đến sự tăng năng lượng của bầy đàn. 1 lít sản phẩm tự nhiên chứa 33 g protein, bao gồm hai hợp chất:
Thành phần hóa họcNgoài protein, chất béo, vitamin và khoáng chất, sữa còn chứa các chất quyết định tính chất và lợi ích của nó: enzym, hormone, axit, chất chứa nitơ. Trong những ngày đầu tiên sau khi sinh con, các tuyến vú của bò sản xuất sữa non - một chất lỏng màu kem siêu dinh dưỡng, khác với sữa về mùi vị, độ chua và thành phần. Hàm lượng calo trong sữa thấp - khoảng 65 kcal trên 100 g. Giá trị dinh dưỡng của sản phẩm:
Các hợp chất chứa nitơ trong sữa bò là urê, creatine, amoniac, axit uric. Nồng độ của chúng không vượt quá 0,02%, nhưng vào mùa hè, khi cho ăn đồng cỏ, nó tăng lên 0,04%. Trong số các enzym, thành phần có phosphatase, amylase, catalase, lipase, reductase. 1 ml sản phẩm chứa tới 10 nghìn vi khuẩn, và sau khi vắt sữa, lượng vi khuẩn tăng thêm 100 - 300 nghìn trên 1 ml. 1 lít sữa vắt được 60-80 cm3 các chất khí có thể được chia thành các phần nhỏ: oxy - khoảng 10%, nitơ - 30%, carbon dioxide - 60%. Các chất khí bay hơi trong quá trình bảo quản và xử lý nhiệt. Sữa bò khác sữa dê như thế nào?Bảng so sánh các đặc điểm về giá trị dinh dưỡng của sữa dê và sữa bò. Các số liệu được tính trên mỗi ly của từng sản phẩm.
Sản phẩm từ dê được coi là tốt hơn sản phẩm từ bò, vì nó chứa:
Nhưng sữa bò chứa nhiều vitamin B hơn6, B9, B12... Nhiệt độ của sữa tươi ngay sau khi vắt sữa phải là 25-30 ° C, nếu cao hơn đáng kể thì cần nghi ngờ bệnh viêm vú hoặc một quá trình viêm khác trên cơ thể bò. |