Công chứng bằng tốt nghiệp thcs ở đâu

1. Trình tự thực hiện:

- Bước 1:  Cá nhân có yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở thì nộp hồ sơ tại Phòng Giáo dục và Đào tạo hoặc trung tâm hành chính công của huyện (tùy thuộc vào từng huyện, thị xã, thành phố).

- Cán bộ chuyên môn kiểm tra hồ sơ:

+ Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ: Cán bộ chuyên môn hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; Trường hợp gửi hồ sơ qua đường bưu điện thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho cá nhân để hoàn thiện hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ: Làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ, hẹn trả kết quả cho cá nhân.

- Bước 2: Cán bộ chuyên môn tiếp nhận có trách nhiệm chuyển hồ sơ về Phòng Giáo dục và Đào tạo để giải quyết theo quy định.

- Bước 3: Đến hẹn, bộ phận tiếp nhận hồ sơ trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân.

2. Cách thức thực hiện:

- Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

- Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Giờ hành chính tất cả các ngày làm việc trong tuần.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ:

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

- Đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp THCS (mẫu đơn 01)

- Xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực CMND hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng, hoặc giấy tờ tùy thân của người yêu cầu cấp bản sao.(Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng TN THCS thay cho người được cấp bản chính thì phải xuất trình thêm giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính  bằng TN THCS theo đúng quy định).

Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp THCS gửi yêu cầu qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực CMND hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng, hoặc giấy tờ tùy thân, 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.

b) Số lượng hồ sơ: 01(bộ).

4. Thời hạn giải quyết:

- Trong ngày tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo nếu tiếp nhận  yêu cầu sau 03 (ba) giờ chiều.

- Trong trường hợp yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc được gửi qua bưu điện thì thời gian được thực hiện ngay sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo dấu bưu điện đến.

5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.

6. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Giáo dục và Đào tạo.

7. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Bản sao Bằng tốt nghiệp THCS.

8. Lệ phí: Tinh theo giá dịch vụ

9. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đơn đề nghị cấp bản sao bằng tốt nghiệp THCS (mẫu 01 kèm theo).

10. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:

- Người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp THCS;

- Nếu người yêu cầu cấp bản sao bằng tốt nghiệp THCS không trực tiếp đến mà cử người đại diện hợp pháp đi thay thì người đó xuất trình thẻ chứng minh nhân dân của mình và phải có giấy ủy quyền với xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị đang công tác.

- Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, người thừa kế của người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp THCS trong trường hợp người được cấp bản chính bằng tốt nghiệp THCS đã chết.

11. Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

- Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch;

- Thông tư số 19/2015/QĐ-BGDĐT ngày 08/9/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp THCS, bằng tốt nghiệp THPT, văn bằng giáo dục đại học và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.

Tải mẫu đơn tại đây: download.docx

08:48, 03/04/2019

Khi đi xin việc, hầu hết các đơn vị đều yêu cầu ứng viên cung cấp một bộ hồ sơ hoàn chỉnh bao gồm sơ yếu lý lịch, chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, các loại bằng cấp và giấy tờ có liên quan khác và thường phải được công chứng, chứng thực. Và vấn đề đặt ra là phải đến đâu để chứng thực được các loại giấy tờ này?

Đầu tiên, về chứng thực Sơ yếu lý lịch cá nhân?

Có thể thấy, Sơ yếu lý lịch được xem như là một bản kê khai lý lịch của bản thân, bao gồm những thông tin cơ bản nhất về một người. Và đối với loại giấy tờ này thì việc yêu cầu chứng thực (hay là xác nhận) chỉ thực hiện thông qua việc chứng thực chữ ký mà thôi.

Cụ thể, ngày 20/3/2014, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã ban hành Công văn 1520/HTQTCT-CT hướng dẫn xác nhận Sơ yếu lý lịch. Theo đó, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch; người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về nhân thân của người khai sơ yếu lý lịch và yên tâm, tin tưởng vào nội dung đã khai trong Sơ yếu lý lịch của người đó, thì xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch là đúng. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã không ghi nội dung về việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân.

Tiếp đó, ngày 25/8/2017, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đã ban hành Công văn 873/HTQTCT-CT về quán triệt thực hiện chứng thực Sơ yếu lý lịch. Theo đó, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp tục phổ biến, quán triệt và chỉ đạo đến tất cả các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực trên địa bàn (gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức hành nghề công chứng) tuyệt đối không phê nội dung nhận xét về việc chấp hành chủ trương, pháp luật, chính sách, quy định... của Đảng, Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân; chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người yêu cầu trên Sơ yếu lý lịch theo đúng quy định tại Mục 3, từ Điều 23 đến Điều 26 của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

Đồng thời, Mục 7 Công văn 1352/HTQTCT-CT năm 2015, Điều 24 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ về các trường hợp chứng thực chữ ký, trong đó có chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân. Cụ thể:

Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký

4. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;

b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;

c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;

d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản.

Theo Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về thẩm quyền chứng thực thì:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;

...

5. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều này không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.

Ngoài, ra, theo Mục 1 Công văn 1352/HTQTCT-CT năm 2015, đối với chứng thực chữ ký thì Phòng Tư pháp và UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực như nhau, không phân biệt ngôn ngữ của giấy tờ văn bản.

Như vậy, theo quy định trên thì Sơ yếu lý lịch cá nhân có thể được chứng thực chữ ký tại nơi có thẩm quyền chứng thực, có thể là Phòng Tư pháp quận, huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã ở bất kỳ nơi nào trong lãnh thổ Việt Nam chứ không cần thiết phải là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và người yêu cầu chứng thực phải chịu trách nhiệm về nội dung của giấy tờ, văn bản mà mình ký khi yêu cầu chứng thực chữ ký.

Các giấy tờ khác như: Bằng Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Chứng nghỉ ngoại ngữ (TOEIC, TOFEL),… thì chứng thực ở đâu?

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền chứng thực các loại giấy tờ, văn bản được quy định như sau:

1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;

2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;

Như vậy, có thể thấy, đối với Bằng tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng, Chứng chỉ ngoại ngữ hay Giấy chứng nhận các loại mà do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài, hoặc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài cấp thì phải đến Phòng Tư pháp quận, huyện để chứng thực, còn lại đối với Bằng Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng hay Chứng chỉ ngoại ngữ, Giấy chứng nhận do cơ quan Việt Nam cấp thì có thể đến Ủy ban nhân xã có thẩm quyền để chứng thực. Và theo Khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, việc chứng thực những loại giấy tờ này cũng không bắt buộc phải về nơi đăng ký hộ khẩu thường trú mà có thể chứng thực ở bất kỳ cơ quan nào có thẩm quyền.

- Nguyễn Trinh -

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email:

Video liên quan

Chủ đề