Chồng mua dâm vợ có bị xử lý hay không

Bạo lực gia đình là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay. Vậy nếu bạn trong trường hợp này thì để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn đã biết chồng đánh vợ bị xử phạt hình sự như thế nào. Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Chồng đánh vợ bị xử phạt như thế nào theo Bộ luật Hình sự ?

1. Chồng đánh vợ có vi phạm pháp luật không?

Căn cứ điểm h khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình quy định:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. h) Bạo lực gia đình;”

Như vậy, hành vi chồng đánh đập vợ gây ra thương tích là hành vi bạo lực gia đình và thuộc trường hợp bị cấm.

Tuỳ vào từng mức độ vi phạm mà hành vi chồng đánh vợ có thể bị xử phạt khác nhau. Nếu hành vi đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi chồng đánh vợ sẽ bị phạt hành chính như sau

Điều 49 Nghị định 167/2013/NĐ-CP về hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình quy định:

Điều 49. Hành vi xâm hại sức khỏe thành viên gia đình

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.

  1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  2. a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
  3. b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
  4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.”

3. Chồng đánh vợ bị xử phạt hình sự  như thế nào?

Còn nếu hành vi chồng đánh vợ đã đủ để cấu thành tội phạm thì căn cứ theo tỷ lệ thương tật, hung khí dùng để đánh vợ, …. người phạm tội sẽ phải chịu một trong các khung hình phạt sau:

Căn cứ Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  1. a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
  2. b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
  3. c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
  4. d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) Có tổ chức;

  1. e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  2. g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  3. h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  4. i) Có tính chất côn đồ;
  5. k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
  6. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
  7. a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31 % đến 60%;
  8. b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
  9. c) Phạm tội 02 lần trở lên;
  10. d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.”

4. Cách khởi kiện hành vi chồng đánh vợ

Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:

Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự

“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

  1. Tố giác của cá nhân;
  2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
  4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
  5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
  6. Người phạm tội tự thú.”

Vậy bạn có thể tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền

5. Trình tự khởi kiện hành vi chồng đánh vợ

Bước 1: Nộp đơn tố cáo kèm theo đơn tố cáo là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi vi phạm này cho cơ quan có thẩm quyền:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Sau khi tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự

Bước 2: Điều tra vụ án hình sự

Thẩm quyền điều tra

  1. Cơ quan điều tra của Công an nhân dân
  2. Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân
  3. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương.

Bước 3: Viện kiểm sát sẽ căn cứ vào hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra và ra một trong ba quyết định sau:

Truy tố bị can trước Tòa án

Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung

Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị can

Bước 4: Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm bởi Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào Điều 268 đối thẩm quyền xét xử sơ thẩm của Tòa án, Điều 344 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đối với thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án.

Bước 5: sau giai đoạn xét xử, người phạm tội thi hành bản án và quyết định của tòa án.

6. Một số câu hỏi liên quan

6.1 Ly hôn thuận tình là gì?

Ly hôn thuận tình là khi hai vợ chồng chung sống với nhau xảy ra nhiều mâu thuẫn không thể giải quyết được, không thể chung sống với nhau được nữa, mong muốn được giải thoát cho nhau và đi đến quyết định ly hôn, trong đó thỏa thuận được với nhau các vấn đề về tài sản và quyền nuôi con.

6.2 Phải làm gì khi bố đánh đập chửi bới, xúc phạm ?

Như vậy, khi bố có những hành vi đánh đập, xúc phạm danh dự, nhân phẩm hay những hành vi khác nêu trên thì mẹ bạn có thể gửi đơn tố giác tới cơ quan công an cấp quận/ huyện hoặc UBND xã/phường để được giải quyết. Đồng thời, khi nộp đơn kèm theo những bằng chứng xác thực. Tùy vào mức độ, tính chất, hậu quả của hành vi vi phạm mà bố bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP.

6.3 Nơi nộp hồ sơ ly hôn tại đâu?

 Hồ sơ xin ly hôn sẽ nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú (thường trú hoặc tạm trú).

6.4 Thời gian xử lý hồ sơ ly hôn là bao lâu?

Trong vòng 5 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ của bạn thì Tòa án sẽ thông báo cho bạn về việc tiến hành thụ lý và yêu cầu bạn nộp tiền tạm ứng án phí nếu hồ sơ của bạn đủ căn cứ để giải quyết. Việc thông báo và yêu cầu nộp tiền tạm ứng sẽ được thực hiện theo thủ tục cấp, tống đạt giấy tờ quy định của BLTTDS. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án dân sự là 4 tháng kể từ ngày thụ lý, trường hợp có trở ngại khách quan hoặc tình tiết phức tạp thì được gia hạn tối đa không quá 2 tháng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề chồng đánh vợ bị xử phạt như thế nào theo bộ luật hình sự. Có thể thấy hành vi bạo lực gia đình có thể bị phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu bạn là nạn nhân của hiện tượng này, hãy đi tố cáo ngay để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc bạn có thể nhờ những văn phòng vật, trung tâm Tư vấn pháp luật uy tín giúp bạn.

Chủ đề