Chơi đàn guitar trong tiếng anh là gì năm 2024

Âm nhạc trở thành một “món ăn” tình thần không thể thiếu trong cuộc sống hiện nay. Vậy nên đừng ngại ngần khi bổ sung thêm vốn từ vựng tiếng Anh về âm nhạc để có thể khám phá những thể loại nhạc mới, hoặc chỉ đơn giản là nghe những bài hát mới của ca sĩ bạn yêu thích. Trong bài viết ngày hôm nay Victoria Music sẽ giới thiệu đến bạn đọc những từ vưng tiếng anh trong lĩnh vực âm nhạc có tính ứng dựng siêu cao mà có thể bạn chưa biết, nào cũng xem với chúng tớ nhé!

Nghề nghiệp âm nhạc trong Tiếng Anh:

Tiếng Anh (phiên âm)Tiếng ViệtMusician (mjuˈzɪʃn)Nhạc sĩDrummer (ˈdrʌmə(r)Người chơi trống/ Tay trốngBass player (beɪs ˈpleɪə(r)Người chơi guitar bassCello player (beɪs ˈpleɪə(r)Người chơi cello Flautist (ˈflɔːtɪst)Người thổi sáo Guitarist (ɡɪˈtɑːrɪst)Người chơi đàn guitar/ nghệ sĩ guitarKeyboard player (ˈkiːbɔːd ˈpleɪə(r)Người chơi đàn keyboardOrganist (ˈɔːɡənɪst)Người chơi organPianist (ˈpɪənɪst)Nghệ sĩ dương cầmRapper (ˈræpə(r)Người hát rap Saxophonist (sækˈsɒfənɪst)Nghệ sĩ kèn/ người thổi kènViolinist (ˌvaɪəˈlɪnɪst)Nghệ sĩ vĩ cầm/ người chơi violinComposer (kəmˈpəʊzə(r)Nhà soạn nhạcSinger (sɪŋə(r)Ca sĩPerformer (pəˈfɔːmə(r)Người biểu diễnConductor (kənˈdʌktə(r) Người chỉ huy dàn nhạc

Phân loại các nhóm nhạc trong Tiếng Anh:

Tiếng Anh (phiên âm)Tiếng ViệtBand (bænd)Ban nhạcChoir (ˈkwaɪə(r)Đội hợp xướngChoral (ˈkɔːrəl)Hợp xướng/ Đồng caBrass band (brɑːs bænd)Ban nhạc kèn đồngRock band (rɒk bænd)Ban nhạc rockConcert band (ˈkɒnsət bænd)Ban nhạc biểu diễnPop group (pɔp ɡruːp)Ban nhạc popJazz band (dʒæz bænd)Ban nhạc jazzString quartet (strɪŋ kwɔːˈtet)Nhóm nhạc tứ tấu lên dây đàn

Chơi đàn guitar trong tiếng anh là gì năm 2024

Sau bài viết tổng hợp từ vựng tiếng Anh chủ đề Âm nhạc, Victoria Music hy vọng bạn đọc có thể tự trau dồi cũng như nâng cấp vốn từ vựng của mình về chủ đề nêu trên. Click vào bài viết sau nếu bạn cũng cảm thấy hứng thú với Tên của các loại nhạc cụ trong Tiếng Anh

Đăng nhập

Yui là ca sĩ và tay ghi-ta chính của ban nhạc với một trình độ siêu đẳng - cô có thể điều chỉnh tông ghi-ta của mình một cách hoàn hảo mà không cần bộ chỉnh nhịp, gây ấn tượng mạnh với Azusa, người chơi ghi-ta thậm chí còn lâu hơn Yui.

As a musician, Yui has absolute pitch—she can tune her guitar perfectly without a tuner, which greatly impresses Azusa, who has played the guitar much longer than Yui.

Cô tự nhận là người mới chơi ghi-ta dù đã làm quen với nhạc cụ này từ năm lớp 4, và cha mẹ cô làm việc trong một ban nhạc jazz.

She is a self-proclaimed "novice" guitarist who has been playing the guitar since she was in the fourth grade, and her parents are working in a jazz band.

"Hello" được đồng sáng tác bởi Adele và Greg Kurstin, người cũng thực hiện sản xuất, chơi bass, ghi-ta, piano và bàn phím cho ca khúc, còn Adele được ghi chú là người chơi trống.

"Hello" was written by Adele and Kurstin and produced by the latter, who also played bass, guitar, piano and keyboards, with Adele being credited as a drummer.

Nó được sản xuất bởi cựu thành viên chơi ghi-ta của Megadeth - Marty Friedman, người đã từng hợp tác với Kitade trong hai sản phẩm mới của Alice và Kesenai Tsumi - album "Berry Berry SINGLES".

The single was produced by former Megadeth guitarist, Marty Friedman, who also produced her reworks of "Kesenai Tsumi", and Alice From her "Berry Berry Singles" Album.

Vì khi bạn chơi ghi-ta, bạn có thể thể hiện phong cách riêng, nhưng nếu bạn hát ai đó bạn nên hát giống người đó để bài hát thật sự cuốn hút, nên họ đã thực sự thay đổi, về tính cách ấy, tôi đoán vậy."

Because when you're playing guitar you can kinda let your style come through, but if you're singing somebody you kind of have to sound like them for it to really gel, so they really altered, I guess their personality."

Do đó ma trận là một cách rất đơn giản để đại diện cho tất cả các, yếu tố cơ bản của Các hình thức bình thường chơi game trực quan, do đó chúng tôi có thể thực sự theo dõi của chính xác những gì sự tương tác chiến lược là, và, và những gì người chơi muốn làm như là một chức năng của trò chơi Okay. chúng ta hãy nói về một trò chơi mà chúng tôi sẽ không thể để ghi trong một hình thức đơn giản. Vì vậy, hãy nghĩ về một hành động tập thể lớn, trò chơi.

So the matrix is a very simple way of representing all of the, basic elements of the normal form game visually, so that we can actually keep track of exactly what the strategic interaction is, and, and what players would like to do as a function of the game Okay. let's talk about another game that we won't be able to write down in such a simple form. so let's think of a large collective action, game.

Vào ngày cuối cùng của việc thu album Nevermind, Kirk Canning, một người bạn của ban nhạc, đã đến và hoàn thiện nốt bài hát với một ít phần nhạc chơi cello, mặc dù điều này cũng gặp khó khăn khi kết hợp với âm thanh ghi ta của Cobain.

On the final day of the Nevermind sessions, Kirk Canning, a friend of the band's they had met through L7, added cello to the recording, although he too had difficulties tuning to Cobain's guitar.

Eliza ghi lại: “Người ta không nghe thấy một lời phàn nàn nào cả—mọi người đều vui vẻ, và nếu nhìn từ bên ngoài thì những người lạ chắc hẳn nghĩ rằng chúng tôi đang đi chơi thay vì là một nhóm người bị thống đốc lưu đày.”

Eliza recorded: “Not a complaint was heard—all were cheerful, and judging from appearances, strangers would have taken us to be pleasure excursionists rather than a band of gubernatorial exiles.”

Ngược lại, học giả Shakespeareans và các sử gia văn học dựa chủ yếu vào các bằng chứng tài liệu trực tiếp - dưới dạng tài liệu của trang tiêu đề và các bản ghi của chính phủ như Đăng ký của Stationers và Văn phòng của Văn phòng Revels- và lời khai đương thời của các nhà thơ, sử gia và những người chơi Và các nhà viết kịch người đã làm việc với anh ta, cũng như các nghiên cứu về kiểu dáng hiện đại.

By contrast, academic Shakespeareans and literary historians rely mainly on direct documentary evidence—in the form of title page attributions and government records such as the Stationers' Register and the Accounts of the Revels Office—and contemporary testimony from poets, historians, and those players and playwrights who worked with him, as well as modern stylometric studies.

Các chủ đề sẽ thực hiện âm giai của nhóm văn hóa otaku: các cuộc phỏng vấn bao gồm một cosplayer hiện đang làm việc như một lập trình viên máy tính và hoàn toàn phủ nhận những ngày tháng cosplay của mình, ngay cả khi được giới thiệu với một bức ảnh chụp làm chứng, nhưng cứ khư khư giữ chiếc mũ Char Aznable của mình trong ngăn kéo bàn làm việc, một otaku chơi airsoft, một otaku say mê garage kit và một người ở suốt trong phòng chuyên ghi lại các chương trình truyền hình để bán, nhưng lại không thực sự xem được bất cứ thứ gì anh ta ghi lại.

The subjects run the gamut of the otaku subculture: the interviews cover a cosplayer who now works as a computer programmer and outright denies his cosplay days, even when presented with photographic evidence, but keeps his Char Aznable helmet in his desk drawer, an airsoft otaku, a garage kit otaku, and a shut-in who videorecords television programs for trade, but has not actually watched anything he's recorded.