Chi trả cổ tức khoảng bao nhiêu phần trăm

Trên thực tế, hầu hết các nhà đầu tư đều thích được nhận cổ tức bằng tiền mặt hơn vì “tiền tươi thóc thật” bao giờ cũng tốt hơn. Tuy nhiên, phương án nào cũng có 2 mặt.

Chính sách cổ tức ấn định việc phân chia lợi nhuận sau thuế của công ty, bao nhiêu phần trăm sẽ được giữ lại để tái đầu tư, bao nhiêu phầm trăm được sử dụng để chi trả cho cổ đông dưới hình thức cổ tức. Có 2 hình thức trả cổ tức phổ biến hiện nay là cổ tức bằng tiền và cổ tức bằng cổ phiếu.

Tại thị trường chứng khoán Việt Nam, khi một doanh nghiệp công bố tỉ lệ trả cổ tức bằng tiền, tức là dựa trên mệnh giá cổ phiếu (tương ứng 10.000 đồng/cổ phiếu, nếu tỉ lệ 10% đồng nghĩa cổ đông sở hữu 1 cổ phiếu nhận được 1.000 đồng). Tiền cổ tức sẽ được trả trực tiếp vào tài khoản chứng khoán cho cổ đông.

Ưu, nhược điểm của hình thức trả cổ tức bằng tiền

Trả cổ tức bằng tiền mang lại cảm giác chắc chắn cho cổ đông khi tìm kiếm lợi nhuận trong đầu tư cổ phiếu. Đối với những nhà đầu tư phòng thủ thì việc nhận tiền mặt từ công ty đảm bảo hơn nhiều so với việc công ty giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội “hào nhoáng” nhưng không chắc chắn.

Trả cổ tức bằng tiền cũng cho thấy công ty có dòng tiền vững mạnh, là lựa chọn an toàn khi đầu tư.

Nhà đầu tư nên thận trọng với các công ty vay nợ để trả tiền cổ tức.

Thuế thu nhập cá nhân nhà đầu tư phải trả cho phần cổ tức được nhận là 5%. Khi công ty trả cổ tức 2.000 đồng, nhà đầu tư chỉ thực nhận 1.900 đồng.

Tuy nhiên, đối với công ty đang khó khăn về tài chính, hay công ty đang giai đoạn phát triển nhanh, mở rộng thì trả cổ tức bằng tiền mặt làm giảm lượng tiền trong doanh nghiệp khiến doanh nghiệp thiếu hụt tiền để mở rộng sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.

Trả cổ tức bằng cổ phiếu

Trả cổ tức bằng cổ phiếu khá phổ biến ở những doanh nghiệp đang trong giai đoạn tăng trưởng cao, có nhu cầu cao được giữ lại lợi nhuận để mở rộng kinh doanh. Họ có thể phát hành thêm cổ phiếu (zero-cost) hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ (nếu có) để trả cổ tức cho cổ đông.

Đối với cổ phiếu ít thanh khoản thì trả cổ tức bằng cổ phiếu sẽ tăng tính thanh khoản cho thị trường, làm giảm rủi ro thanh khoản, cũng như làm giảm thị giá giúp nhà đầu tư khác có thể dễ dàng mua cổ phiếu, do đó giá cổ phiếu sẽ tăng.

Nhà đầu tư không phải trả thuế như khi nhận cổ tức tiền mặt.

Công ty có thể giữ lại tiền để khắc phục khó khăn, hoặc mở rộng sản xuất, đầu tư vào những dự án mang lại lợi nhuận lâu dài cho cổ đông.

Tuy nhiên, khi thanh toán cổ tức bằng cổ phiếu thì vốn hóa không đổi, chia cũng như không chia, trong khi đó nhà đầu tư phải chờ 2-3 tháng để cổ phiếu mới phát hành về tài khoản rồi mới có thể bán được. Ngoài ra, nhà đầu tư có thể dính thêm cổ phiếu lẻ dẫn tới khó bán.

Một rủi ro khác là nếu doanh nghiệp giữ lại vốn để đầu tư nhưng không hiệu quả sẽ khiến giá cổ phiếu giảm.

Trên thực tế hầu hết các nhà đầu tư đều thích được nhận cổ tức bằng tiền mặt hơn vì “tiền tươi thóc thật” bao giờ cũng tốt hơn. Tuy nhiên trước khi rót vốn vào doanh nghiệp nào đó, nhà đầu tư nên xem tỉ lệ trả cổ tức hàng năm cao hay thấp, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua có ổn định không, doanh nghiệp có xử lý ổn thỏa các vấn đề nợ xấu chưa…

Tỷ lệ chi trả cổ tức là gì? Công thức tính toán tỷ lệ chi trả cổ tức? Tìm hiểu về hoạt động chi trả cổ tức và tỷ lệ chia cổ tức của các công ty trên thị trường chứng khoán?

Hiên nay hoạt động các chủ thể tham gia vào đầu tư kinh doanh đối với các công ty là rất nhiều và với số lượng lớn. Tuy nhiên, cũng có rất nhiều các chủ tham gia vào hoạt động đầu tư kinh doanh nhưng lại không tìm hiểu kỹ về thì trường này nên đã gặp phải rất nhiều các rủi ro. Chính vì vậy mà nếu cá nhân đang cân nhắc đầu tư vào một công ty, tỷ lệ thu nhập ròng của doanh nghiệp được chi cho cổ tức có thể là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong quyết định của chủ thể này. Do đó, cá nhân cần phải hiểu rõ về tỷ lệ chi trả cổ tức. Vậy theo như thị trường chứng khoán thực tế thì tỷ lệ chi trả cổ tức là gì? Công thức tính toán tỷ lệ chi trả cổ tức được thực hiện ra sao?

Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ lệ giữa tổng số cổ tức được trả cho cổ đông so với thu nhập ròng của công ty. Nó là tỷ lệ phần trăm thu nhập được trả cho cổ đông thông qua cổ tức. Số tiền chưa trả cho cổ đông được công ty giữ lại để trả nợ hoặc tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh chính. Nó đôi khi được gọi đơn giản là tỷ lệ thanh toán.

Tỷ lệ chi trả cổ tức, đôi khi được gọi đơn giản là tỷ lệ chi trả, là một số liệu tài chính giúp bạn hiểu tổng số cổ tức được trả cho cổ đông liên quan đến thu nhập ròng của công ty. Nói cách khác, đó là phần trăm thu nhập của doanh nghiệp được phân phối cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Nói chung, số tiền không được chia thành cổ tức sẽ quay trở lại công ty để trả nợ hoặc tái đầu tư vào các hoạt động cốt lõi.

Tỷ lệ chi trả cổ tức là tỷ lệ thu nhập được trả dưới dạng cổ tức cho các cổ đông, thường được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm.Một số công ty trả tất cả thu nhập của họ cho các cổ đông, trong khi một số công ty chỉ trả một phần thu nhập của họ.Nếu một công ty trả một phần thu nhập của mình dưới dạng cổ tức, thì phần còn lại được doanh nghiệp giữ lại — để đo lường mức thu nhập được giữ lại, tỷ lệ giữ lại được tính toán.Một số cân nhắc đi vào việc giải thích tỷ lệ chi trả cổ tức, quan trọng nhất là mức độ trưởng thành của công ty.

Tỷ lệ chi trả cổ tức cho biết thu nhập sau thuế của một công ty được trả cho các cổ đông là bao nhiêu. Nó được tính bằng cách chia cổ tức được trả cho thu nhập sau thuế và nhân kết quả với 100.

Việc chi trả cổ tức báo hiệu rằng một doanh nghiệp đang kiếm đủ tiền để chia sẻ một phần lợi nhuận với chủ sở hữu, khuyến khích niềm tin của cổ đông vào đội ngũ quản lý. Chính sách cổ tức của công ty do hội đồng quản trị đặt ra. Nó thiết lập tần suất và thời gian thanh toán. Số tiền thanh toán được xác định bởi kết quả của công ty. Không có khoản thanh toán nào là bắt buộc cho đến khi chúng được công bố bởi hội đồng quản trị. Thông tin chi tiết về chính sách và lịch sử chi trả cổ tức thường được bao gồm trong thuyết minh báo cáo tài chính

Tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình có thể thay đổi đáng kể tùy thuộc vào các ưu tiên của công ty. Ví dụ: nếu họ đang trong giai đoạn tăng trưởng cao, tất cả lợi nhuận có khả năng được tái đầu tư vào doanh nghiệp, có nghĩa là tỷ lệ chi trả cổ tức sẽ ở mức tối thiểu. Tuy nhiên, các công ty không tập trung vào tăng trưởng có khả năng có tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình cao hơn nhiều.

Ngoài ra, tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình có thể thay đổi đáng kể từ ngành này sang ngành khác. Ví dụ, các công ty trong ngành công nghệ có xu hướng có tỷ lệ chi trả thấp hơn nhiều so với các công ty tiện ích. Vậy, tỷ lệ chi trả cổ tức “tốt” là gì? Nói chung, tỷ lệ chi trả cổ tức 30-50% được coi là lành mạnh, trong khi bất cứ điều gì trên 50% có thể không bền vững.

2. Công thức tính toán tỷ lệ chi trả cổ tức:

Các nhà đầu tư sử dụng tỷ lệ chi trả cổ tức để tìm ra doanh nghiệp nào phù hợp nhất với mục tiêu của họ. Trong hầu hết các trường hợp, các công ty có tỷ lệ chi trả cổ tức trung bình cao sẽ thích hợp hơn cho các nhà đầu tư vì chúng có khả năng mang lại nguồn thu nhập ổn định. Hơn nữa, các nhà đầu tư có khả năng xem xét xu hướng tỷ lệ chi trả cổ tức của một công ty trước khi quyết định có nên đầu tư hay không. Xu hướng giảm chi trả có thể là một nguyên nhân đáng lo ngại, trong khi một doanh nghiệp liên tục phát hành 20% lợi nhuận cho cổ đông có thể được coi là một đặt cược tốt cho thu nhập ổn định và bền vững.

Nói một cách đơn giản, tỷ lệ chi trả cổ tức có thể giúp bạn hiểu loại lợi nhuận mà một công ty có thể cung cấp và liệu nó có phù hợp với danh mục đầu tư của nhà đầu tư hay không.

Tỷ lệ chi trả cổ tức có thể được tính bằng cổ tức hàng năm trên mỗi cổ phiếu chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), hoặc tương đương, cổ tức chia cho thu nhập ròng. Có một công thức tỷ lệ chi trả cổ tức đơn giản mà bạn có thể sử dụng để tính tỷ lệ cổ tức được trả bởi một công ty. Công thức như sau:

Tỷ lệ chi trả cổ tức =Thu nhập ròng /Cổ tức đã trả

Ngoài ra, tỷ lệ chi trả cổ tức cũng có thể được tính như sau:

Tỷ lệ chi trả cổ tức = 1 − Tỷ lệ duy trì

Trên cơ sở mỗi cổ phiếu, tỷ lệ giữ chân có thể được biểu thị như sau:

Tỷ lệ giữ chân = EPSEPS – DPS

Ở đâu:

EPS = Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

DPS = Cổ tức trên mỗi cổ phiếu

Một số cân nhắc đi vào việc giải thích tỷ lệ chi trả cổ tức, quan trọng nhất là mức độ trưởng thành của công ty. Một công ty mới theo định hướng tăng trưởng nhằm mở rộng, phát triển sản phẩm mới và tiến vào thị trường mới sẽ được kỳ vọng sẽ tái đầu tư phần lớn hoặc tất cả thu nhập của mình và có thể được tha thứ vì có tỷ lệ thanh toán thấp hoặc thậm chí bằng không.

Tỷ lệ chi trả là 0% đối với các công ty không trả cổ tức và là 100% đối với các công ty trả toàn bộ thu nhập ròng dưới dạng cổ tức. Mặt khác, một công ty lâu đời hơn, được thành lập và trả lại lợi nhuận cho cổ đông sẽ kiểm tra sự kiên nhẫn của các nhà đầu tư và có thể cám dỗ các nhà hoạt động can thiệp.

Vào năm 2012 và sau gần hai mươi năm kể từ lần cuối cùng trả cổ tức, Apple (AAPL) bắt đầu chia cổ tức khi CEO mới cảm thấy dòng tiền khổng lồ của công ty khiến tỷ lệ chi trả 0% khó có thể biện minh.12 Vì nó ngụ ý rằng một công ty đã đã vượt qua giai đoạn tăng trưởng ban đầu, tỷ lệ thanh toán cao có nghĩa là giá cổ phiếu khó có thể tăng nhanh.

Tính bền vững của cổ tức

Tỷ lệ chi trả cũng hữu ích để đánh giá tính bền vững của cổ tức. Các công ty cực kỳ miễn cưỡng cắt giảm cổ tức vì nó có thể khiến giá cổ phiếu giảm và phản ánh kém khả năng của ban lãnh đạo. Nếu tỷ lệ chi trả của một công ty trên 100%, thì công ty đó đang trả lại cho cổ đông nhiều tiền hơn số tiền kiếm được và có thể sẽ bị buộc phải giảm cổ tức hoặc ngừng chi trả hoàn toàn.

Tuy nhiên, kết quả đó không phải là tất yếu. Một công ty trải qua một năm tồi tệ mà không phải tạm dừng các khoản thanh toán, và họ thường có lợi khi làm như vậy. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét các kỳ vọng thu nhập trong tương lai và tính toán tỷ lệ thanh toán hướng tới tương lai để bối cảnh hóa kỳ vọng lạc hậu. Xu hướng dài hạn trong tỷ lệ thanh toán cũng quan trọng. Tỷ lệ tăng đều đặn có thể cho thấy một doanh nghiệp lành mạnh và trưởng thành, nhưng tỷ lệ tăng đột biến có thể có nghĩa là cổ tức đang đi vào lãnh thổ không bền vững. Tỷ lệ duy trì là một khái niệm trái ngược với tỷ lệ chi trả cổ tức. Tỷ lệ chi trả cổ tức đánh giá phần trăm lợi nhuận thu được mà một công ty trả cho các cổ đông của mình, trong khi tỷ lệ giữ lại thể hiện phần trăm lợi nhuận thu được được giữ lại hoặc tái đầu tư vào công ty.

Cổ tức là ngành cụ thể

Các khoản chi trả cổ tức rất khác nhau tùy theo ngành và giống như hầu hết các tỷ lệ khác, chúng hữu ích nhất để so sánh trong một ngành nhất định. Chẳng hạn, công ty hợp danh đầu tư bất động sản (REIT) có nghĩa vụ pháp lý phải phân phối ít nhất 90% thu nhập cho các cổ đông khi họ được miễn thuế đặc biệt. Cổ tức không phải là cách duy nhất mà công ty có thể trả lại giá trị cho cổ đông; do đó, tỷ lệ thanh toán không phải lúc nào cũng cung cấp một bức tranh hoàn chỉnh.

Tỷ lệ thanh toán tăng cường kết hợp mua lại cổ phần vào chỉ số; nó được tính bằng cách chia tổng cổ tức và tiền mua lại cho thu nhập ròng trong cùng thời kỳ. Nếu kết quả quá cao, nó có thể cho thấy sự nhấn mạnh vào việc thúc đẩy giá cổ phiếu trong ngắn hạn với chi phí tái đầu tư và tăng trưởng dài hạn. Một điều chỉnh khác có thể được thực hiện để cung cấp một bức tranh chính xác hơn là trừ cổ tức bằng cổ phiếu ưu đãi cho các công ty phát hành cổ phiếu ưu đãi.

Tỷ lệ chi trả cổ tức được tính như thế nào?

Tỷ lệ chi trả cổ tức cho biết tổng số thu nhập sau thuế của công ty mà được chia sẻ với cổ đông dưới dạng cổ tức. Điều này thường được biểu thị bằng một tỷ lệ phần trăm, được tính bằng cách chia số tiền cổ tức cho thu nhập sau thuế và sau đó nhân kết quả với 100.

Khi nào FPT trả cổ tức 2023?

Theo nghị quyết HĐQT ngày 20/7, FPT sẽ tạm ứng cổ tức đợt 1/2023 bằng tiền mặt với tỷ lệ 10% (mỗi cổ phiếu được nhận 1.000 đồng). Ngày đăng ký cuối cùng là 25/8/2023. Ngày chi trả là 12/9. Với hơn 1,26 tỷ cổ phiếu đang lưu hành, tập đoàn sẽ chi tương ứng hơn 1.260 tỷ đồng để trả cổ tức đợt này.

Tại sao sau khi trả cổ tức giá cổ phiếu giảm?

Chia cổ tức xong giá cổ phiếu lại giảm chính vì cổ tức được phân phối cho các nhà đầu tư dẫn đến giảm kỳ vọng thu nhập trong tương lai. Tuy nhiên đây cũng không phải là tình hình đáng lo ngại bởi vì doanh nghiệp có thể sử dụng các kế hoạch kinh doanh đặc thù để tăng kỳ vọng thu nhập đạt mức mà doanh nghiệp mong muốn.

Cổ tức bao nhiêu phần trăm?

Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng cổ tức trong các kỳ gần nhất.

Chủ đề