Cán cân thanh toán việt nam 2000-2023 theo bda

Show

© Trang thông tin điện tử tổng hợp Ban Kinh tế Trung ương Giấy phép số 139/GP-TTĐT, do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp ngày 21/10/2013 Chỉ đạo: Đồng chí Đỗ Ngọc An, Phó Trưởng Ban Kinh Tế Trung Ương Chịu trách nhiệm nội dung: Đồng chí Nguyễn Tú Anh, Giám đốc Trung tâm thông tin, Phân tích và Dự báo kinh tế. Địa chỉ: Nhà A4, Nguyễn Cảnh Chân, Ba Đình, Hà Nội; Điện thoại: 080.45455; Email: [email protected] ® Cần ghi rõ nguồn "kinhtetrunguong.vn" khi phát hành lại thông tin từ website này

CHỦ ĐỀ 9: Cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế

2. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế

3. Các cán cân bộ phận

Chương 2: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

1. Cán cân vãng lai

1 Cán cân thương mại

1 Cán cân dịch vụ

1 Cán cân thu nhập

1 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều

1 Mối quan hệ giữa tiết kiệm, đầu tư và thâm hụt cán cân vãng lai

2. Cán cân vốn

2 Cán cân vốn dài hạn

2 Cán cân vốn ngắn hạn

2 Chuyển giao vốn một chiều

3. Nhầm lẫn và sai sót ( chênh lệch thống kê)

4. Cán cân tổng thể

Chương 3: GIẢI PHÁP

1. Các biện pháp tác động trực tiếp lên cán cân vãng lai

1 Chính sách nhập khẩu

1 Chính sách khuyến khích nhập khẩu

2. Các biện pháp thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài

3. Biện pháp tăng tiết kiệm

4. Các biện pháp điều chỉnh chỉ tiêu

4 Sử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa

4 Các sáng kiến

5. Biện pháp điều chỉnh tỷ giá

-----------

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ

1. Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế

Cán cân thanh toán quốc tế là bảng cân đối kế toán ghi chép dưới hình thức giá

trị tất cả những giao dịch giữa một quốc gia với các quốc gia còn lại trên thể

giới trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.

Cán cân thanh toán quốc tế là một bảng cân đối giữa số tiền thu được từ nước

ngoài và tổng số tiền trả cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định hoặc một

thời điểm nhất định.

2. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế

2án cân vãng lai

Phản ánh đầy đủ những hoạt động giao dịch quốc tế của một quốc gia, ảnh

hưởng trực tiếp đến cung cầu ngoại tệ của thị trường ngoại hối, tỷ giá hối đoái ,

và đo lường quy mô tiêu dùng và chiều hướng vay nợ quốc tế

Cán cân thương mại

Phản ánh các khoản thu và chi từ xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa. Tổng các

khoản thu từ xuất khẩu được ghi vào cột doanh số thu, và tổng các khoản chi

được ghi vào cột doanh số chi

Cán cân dịch vụ

Bao gồm các khoản thu , chi từ các hoạt động dịch vụ như về vận tải, bảo hiểm,

bưu chính, viễn thông, hàng không,ngân hàng, thông tin, xây dựng và từ các

hoạt động dịch vụ khác. Xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ( cầu

nội tệ ) nên tổng thu được ghi vào cột doanh số (+), nhập khẩu dịch vụ làm phát

sinh cầu ngoại tệ ( cung nội tệ) nên tổng chi được ghi vào cột doanh số chi

Chuyển giao lãi đầu tư

Chuyển giao vãng lai một chiều

Gồm các khoản viện trợ không hoàn lại , quà tặng , quà biếu và các khoản

chuyển giao khác bằng tiền , hiện vật có mục đích tiêu dùng.

2 Cán cân vốn

- Đầu tư trực tiếp

- Đầu từ gián tiếp

- Đầu tư tín dụng

- Chuyển giao vốn một chiều : bao gồm các khoản viện trợ không hoàn lại cho

mục đích đầu tư, các khoản nợ được xóa.

2 Nhầm lẫn và sai sót( chênh lệch thống kê )

Nhầm lẫn và sai sót thống kê bao gồm các giao dịch kinh tế thực tế xảy ra

nhưng không được ghi chép hoặc ghe chép có nhầm lẫn không chính xác.

2 Cán cân tổng thể

Cán cân tổng thể được điều chỉnh bằng tổng của cán cân vãng lai,cán cân vốn

và hạng mục nhầm lẫn và sai sót.

3. Các cán cân bộ phận

Cán cân cơ bản (basic balance)- BP

Cán cân vãng lai + cán cân vốn dài hạn

Cán cân tổng thể (overall balance)

Cán cân cơ bản

Cán cân vốn ngắn hạn

Sai sót thống kê

Cán cân bù đắp chính thức

Chương 2: THỰC TRẠNG CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA VIỆT

NAM

1. Thực trạng cán cân vãng lai giai đoạn 2000 - 2011

Sau 2 năm liên tiếp cán cân vãng lai đạt trạng thái thặng dư, giai đoạn từ 2002 đến nay

cán cân vãng lai của Việt Nam đã bắt đầu thâm hụt trở lại. Ðặc biệt, năm 2008, do ảnh

Về mặt hàng xuất khẩu, cơ cấu xuất khẩu mặc dù đã có chuyển biến tích cực nhưng

vẫn dựa chủ yếu vào các sản phẩm thô. Mặc dù xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế có

giảm đi (năm 2011 là 38,87% kim ngạch xuất khẩu so với mức 55,78% năm 2000),

xuất khẩu nhóm hàng chế biến có tăng lên (năm 2011 là 59,92% kim ngạch xuất khẩu

so với mức 44,17% năm 2000) nhưng tạo ra giá trị gia tăng thấp và tỷ trọng nhóm

hàng chế biến vẫn ở mức thấp so với các nước láng giềng (Tổng cục Thống kê, 2011).

Về thị trường xuất khẩu, Việt Nam phụ thuộc quá nhiều vào một nhóm nhỏ các quốc

gia gồm EU, ASEAN, Nhật Bản, Trung Quốc, Mỹ. Năm 2000, tỷ trọng xuất khẩu vào

các thị trường này lần lượt là EU (19,64%), ASEAN (18,08%), Nhật Bản (17,78%),

Trung Quốc (10,61%), Mỹ (5,06%). Ðến năm 2011, Mỹ đã trở thành thị trường xuất

khẩu lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào 5 thị trường lớn

trên đã lên đến trên 71,03%, riêng Mỹ chiếm 17,4% (Tổng cục Thống kê, 2011). Việc

tập trung vào một số thị trường làm cho xuất khẩu của Việt Nam rất dễ rủi ro khi có

những biến động bất lợi từ các thị trường này. Trong những tháng cuối năm 2008 và

đầu năm 2009, xuất khẩu Việt Nam đã trải qua một thời gian lao đao khi các nước và

khu vực trên thu hẹp nhập khẩu do tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái

kinh tế toàn cầu.

1 Cán cân dịch vụ

Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-2011 liên tục trong trạng thái thâm hụt.

Trừ năm 2006, cán cân dịch vụ gần đạt trạng thái cân bằng (thâm hụt rất nhỏ, 8 triệu

USD) do những ảnh hưởng tích cực từ chỉ thị về phát triển dịch vụ của Chính phủ năm

2005 nhằm chuẩn bị cho quá trình mở cửa tự do hóa dịch vụ của Việt Nam theo Hiệp

định thương mại Việt - Mỹ và tiến tới gia nhập WTO, từ năm 2007 đến nay, thâm hụt

cán cân dịch vụ ngày càng tăng với tốc độ nhanh, năm 2007 mức thâm hụt là 0,894 tỷ

USD, đến năm 2011 là 2,98 tỷ USD. (Bảng 4)

Bảng 4. Cán cân dịch vụ của Việt Nam giai đoạn 2000-

(Đơn vị: Triệu USD)

Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011

Khoản

Thu

2695 2810 2948 3272 3867 4176 5100 6030 7041 5766 7460 8879

Khoản

chi

3310 3382 3697 4050 4739 4395 5108 6924 7956 6895 9900 11859

Dịch vụ

ròng

-615 -572 -

7749

-778 -871 -219 -8 -894 -915 -1129 -2440 -

Nguồn: IMF Country Report Vietnam No 03/382, 06/423, 07/386, 09/110,

10/281,12/

Tổng cục Thống kê, 2011

Xuất khẩu dịch vụ tuy có tăng nhưng quy mô xuất khẩu còn rất nhỏ. Tỷ trọng kim

ngạch xuất khẩu dịch vụ trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vừa nhỏ

lại vừa có xu hướng giảm đi (từ 15,7% năm 2000 xuống còn khoảng 8,4% năm 2011).

Trong khi đó, chi phí nhập khẩu dịch vụ tăng rất nhanh qua các năm khiến cho nước ta

luôn ở trong tình trạng nhập siêu. Chi dịch vụ tăng phần lớn là do kim ngạch nhập

khẩu tăng đã làm tăng các chi phí về vận tải, bảo hiểm bởi hầu hết các giao dịch nhập

khẩu của Việt Nam đều thực hiện theo điều kiện CIF.

Về cơ cấu xuất khẩu dịch vụ, dịch vụ du lịch luôn chiếm vai trò chủ chốt trong tổng

giá trị xuất khẩu dịch vụ. Năm 2005, dịch vụ du lịch chiếm 53,93% tổng kim ngạch

xuất khẩu dịch vụ, năm 2011, dịch vụ du lịch ngày càng tăng và tiếp tục chiếm tỷ

trọng cao nhất (chiếm 63,3% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ), ước đạt 6.

lượt, tăng 19,1% so với năm 2010 (Tổng cục Du lịch, 2011). Ðứng thứ hai là ngành

dịch vụ vận tải (chiếm 27,36% năm 2005 và 28,21% năm 2011 trong kim ngạch xuất

khẩu dịch vụ) được coi là lĩnh vực đem lại lợi nhuận cao mà nhiều doanh nghiệp, tập

đoàn nhắm tới, song ở Việt Nam, hiện chưa có cơ sở nào đủ tầm cỡ kinh doanh

logistics theo đúng nghĩa mà mới chỉ tham gia được một vài công đoạn của chuỗi dịch

vụ này. Ngoài ra, một số ngành dịch vụ khác còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ như dịch vụ

tài chính chiếm 5,16% năm 2005 và 2,57% năm 2011, dịch vụ bưu chính viễn thông

(2,34% năm 2005 và 1,84% năm 2011), dịch vụ chính phủ (0,77% năm 2005 và

1,41% năm 2011), dịch vụ bảo hiểm chỉ chiếm 1,06% năm 2005 và 0,94% năm 2011.

Khác với xuất khẩu dịch vụ, kim ngạch nhập khẩu dịch vụ chứng kiến sự vượt trội

đáng kể bổ sung và bù đắp cán cân thu nhập và cán cân vãng lai của Việt Nam.

1 Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều

Hạng mục chuyển giao vãng lai một chiều bao gồm các khoản chuyển giao bằng tiền,

hiện vật mang ý nghĩa là quà tặng, viện trợ, bồi thường của tư nhân và chính phủ.

Bảng 6 cung cấp số liệu về tình hình cán cân chuyển giao vãng lai một chiều của Việt

Nam trong giai đoạn 2000 - 2011.

Trong giai đoạn 2000 - 2011, cán cân chuyển giao vãng lai của Việt Nam tăng trưởng

nhanh (bình quân tăng trưởng cả giai đoạn là 18,61%), trong đó năm 2007, mức

chuyển giao vãng lai ròng tăng đột biến 58,8% so với năm 2006. Nguyên nhân lượng

kiều hối tăng đột biến là do Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO cộng

với sự ổn định về chính trị, tăng trưởng kinh tế đứng ở mức cao, sự sôi động của thị

trường chứng khoán và thị trường bất động sản, sự cải thiện mạnh mẽ về môi trường

đầu tư, thị trường xuất khẩu lao động khởi sắc và mức độ hội nhập kinh tế quốc tế cao

lên. Từ năm 2007 đến nay, chuyển giao vãng lai ròng luôn ở mức trên 6,4 tỷ USD.

Các khoản chuyển giao, đặc biệt là các khoản chuyển giao của tư nhân, đã góp phần

không nhỏ vào việc cải thiện cán cân vãng lai cũng như cán cân tổng thể. Từ số liệu

bảng 6 có thể thấy các khoản chuyển giao vãng lai của khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng

lớn trong tổng mức chuyển giao vãng lai ròng hàng năm của Việt Nam (trên 90%),

trong đó các khoản chuyển giao của tư nhân chủ yếu là các khoản kiều hối của người

Việt Nam ở nước ngoài.

Nhìn chung, cán cân thương mại có tác động quan trọng nhất đến trạng thái của cán

cân vãng lai và thâm hụt cán cân thương mại là nguyên nhân chính gây nên tình trạng

thâm hụt cán cân tài khoản vãng lai. Ngoài ra, cán cân dịch vụ, cán cân thu nhập và

chuyển giao vãng lai một chiều cũng có những tác động nhất định tới cán cân vãng lai

của Việt Nam. Ðặc biệt, mức thặng dư trong chuyển giao vãng lai một chiều đã giúp

cải thiện một phần tình trạng thâm hụt của cán cân vãng lai.

2. Cán cân vốn

Được tổng hợp toàn bộ các chỉ tiêu về giao dịch kinh tế giữa “ người cư trú” với

“người không cư trú” về chuyển vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và chuyển vốn từ

Việt Nam ra nước ngoài trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp, đầu tư vào giấy tờ có giá, vay

trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, chuyển giao vốn một chiều, các

hình thức đầu tư khác và các giao dịch khác theo quy định của pháp luật Việt Nam làm

tăng hoặc giảm tài sản có hoặc tài sản nợ.

2 Cán cân vốn dài hạn

Phản ánh các luồng vốn đi ra, đi vào của một quốc gia trong thời gian dài. Gồm:

- Đầu tư trực tiếp nước ngoài

- Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn ( mua cổ phiếu, trái phiếu)

- Đầu tư dài hạn khác: cho vay thương mại dài hạn

Quy mô và tình trạng cán cân vốn dài hạn phụ thuộc vào những nhân tố như tỷ suất lợi

nhuận kỳ vọng dài hạn, môi trường đầu tư,...

2.1 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (FDI)

- Tổng số vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam:

Tính đến ngày 20/04/2020, tổng số vốn đăng ký mới, vốn bổ sung, vốn góp và quyền

mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 12,33 tỷ USD, tương đương 84,5% cùng

kỳ năm 2019.

- Cơ cấu vốn đầu tư theo quốc gia và vùng lãnh thổ:

Có 136 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam. Theo số liệu tháng 04/2020, 5

quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn đầu tư cao nhất bao gồm: Hàn Quốc, Nhật Bản,

Singapore, Đài Loan và Hồng Kông.

2.1 Đầu tư gián tiếp nước ngoài dài hạn

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 4 tháng đầu năm 2020, cam kết vốn đầu tư

trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam đạt 12,3 tỷ USD, giảm 15,5% so cùng kỳ

năm trước. Điều đáng ngạc nhiên là giá trị vốn FDI cam kết quay đầu bật lại trong

tháng 4 tăng 81% so với tháng 3/2020 và 62% so với tháng 4/2019. Dù dòng vốn FDI

chảy mạnh, nhưng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài (FII) vào thị trường Việt Nam chưa

có dấu hiệu cải thiện.

2.1 Các khoản cho vay thương mại dài hạn

Theo Ngân hàng Nhà nước, hiện một số ngân hàng thương mại cổ phần quy mô nhỏ

cho vay trung, dài hạn với lãi suất khá cao khoảng 18-20%/năm, đối với các ngân

hàng thương mại cổ phần khác, lãi suất cho vay năm trong khoảng 15-17%/năm.

Nhóm ngân hàng thương mại Nhà nước cho vay với lãi suất thấp hơn, dao động trong

khoảng 14-15%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn hiện nay ở mức 12%/năm.

Trong tuần qua, lãi suất cho vay USD ít biến động. Nhóm ngân hàng thương mại Nhà

nước cho vay ngắn hạn 5,5-6,0%/năm, dài hạn 6,0-7,0%/năm; nhóm ngân hàng

thương mại cổ phần cho vay ngắn hạn 6,0-8,0%/năm; dài hạn 6,5-8,0%/năm.

Thị trường ngoại hối đã có những chuyển biến tích cực hơn. Do nhu cầu ngoại tệ để

thanh toán và nhập khẩu hàng hóa không còn cao như thời điểm trước Tết Nguyên đán

nên các ngân hàng thương mại đang dần tự cân đối được nguồn cung ngoại tệ, nhu cầu

xin mua ngoại tệ của các ngân hàng thương mại trong tuần qua đã giảm đáng kể.

2 Cán cân vốn ngắn hạn

Phản ánh các luồng vốn ngắn hạn, gồm nhiều hạng mục phong phú. Chủ yếu là:

- Tín dụng thương mại ngắn hạn

- Hoạt động tiền gửi

- Mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn

- Các khoản tín dụng ngân hàng ngắn hạn

Quy mô cán cân di chuyển vốn ngắn hạn ngoài chịu tác động của cán cân di chuyển

vốn ngắn hạn , còn chịu tác động của yếu tố lãi suất

2 Cán cân di chuyển vốn một chiều

Phản ánh các khoản viện trợ không hoàn lại nhằm mục đích đầu tư, phản ánh các

khoản nợ được xóa.

Quy mô của cán cân di chuyển vốn một chiều chủ yếu phụ thuộc vào các mối quan hệ

ngoại giao, kinh tế chính trị, giữa các nước có chung lợi ích hoặc hữu nghị đặc biệt...

3. Nhầm lẫn và sai sót

Nguyên nhân:

- Các giao dịch phát sinh giữa người cư trú và người không cư trú rất nhiều

- Sự không trùng khớp giữa thời điểm giao dịch và thời điểm thanh toán.

4. Cán cân bù đắp chính thức

Gồm dự trữ ngoại hối của một quốc gia, các khoản vay giữa các ngân hàng Trung

ương của các quốc gia, nhằm làm cho cán cân thanh toán quốc tế cân bằng.

Chương 3: GIẢI PHÁP

1. các biện pháp tác động trực tiếp lên cán cân vãng lai

1. chính sách nhập khẩu

với mục tiêu điều chỉnh cán cân vãng lai ở mức độ hợp lý mà vẫn đảm bảo được cân

bằng bên trong nền kinh tế, Việt Nam cần phải thực hiện tốt những biện pháp kiểm

soát và hạn chế nhập khẩu, bao gồm:

- Ðiều chỉnh cơ cấu hàng nhập khẩu theo hướng giảm đến mức tối đa nhập khẩu hàng

tiêu dùng, đặc biệt là những mặt hàng trong nước có thể sản xuất được như may mặc,

đồ uống, hoa quả... đồng thời hạn chế và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu các mặt

hàng xa xỉ.

- Kiểm soát việc nhập khẩu của các doanh nghiệp theo hướng hạn chế tối đa việc cho

phép nhập khẩu hàng tiêu dùng theo phương thức vay trả chậm (thông qua phương

thức thanh toán L/C trả chậm), một trong những nguyên nhân khiến nhập siêu tăng

cao. Các cơ quan, Bộ, ngành chức năng cần kiểm tra chặt chẽ việc nhập khẩu theo các

dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các dự án hỗ trợ phát triển chính thức

(ODA). Ðối với các dự án FDI, việc kiểm tra này là nhằm tránh tình trạng nhập khẩu

gian lận. Với các dự án ODA, giải pháp này nhằm giúp cho các nguồn vốn vay có thể

tái tạo nguồn ngoại tệ, đảm bảo khả năng thanh toán trong tương lai.

- Áp dụng các rào cản phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu. Khi Việt Nam là thành

viên WTO, phải cam kết không tăng thuế vượt mức đã cam kết đối với phần lớn các

Hai là, Chính phủ cần tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa DNNN, giảm tỷ trọng sở

hữu của nhà nước trong các DN đã cổ phần hóa, kể cả tại các NHTM nhà nước đã

được cổ phần hóa; đảm bảo sự phát triển minh bạch của thị trường chứng khoán, xử lý

thật nghiêm những hành vi cố ý vi phạm, thao túng, trục lợi trên thị trường này.

Ba là, các chính sách của Chính phủ cần phải theo hướng tạo điều kiện thu hút mọi

nguồn vốn đầu tư, kể cả nguồn tiền của người Việt Nam ở nước ngoài phát triển bền

vững thị trường bất động sản.

Bốn là, chính sách xuất khẩu lao động gắn liền với đổi mới chính sách giáo dục và đào

tạo: Chính sách xuất khẩu lao động cần có sự vào cuộc một cách đồng bộ từ Chính

phủ đến các bộ ngành trong các đàm phán, hợp tác trong các hiệp định song phương

và đa phương, trong các hoạt động xúc tiến phát triển thị trường lao động. Kèm theo

đó là các chính sách khuyến khích các DN tìm kiếm thị trường xuất khẩu lao động

mới, khai thông những lực cản tại các thị trường truyền thống cũng như các biện pháp

khác bảo vệ quyền lợi người lao động.

Bên cạnh đó, cần mở rộng chính sách tín dụng ưu đãi dành cho người đi xuất khẩu lao

động. Chính phủ cần gia tăng quy mô và hàng năm chủ động bố trí riêng nguồn vốn

cho người lao động vay để đi xuất khẩu lao động nước ngoài tại Ngân hàng Chính

sách xã hội Việt Nam, bao gồm cả cả tiền vay đi học tiếng, đi học nghề, tiền đặt cọc,

tăng mức được vay, tăng thời hạn vay và linh hoạt trong xử lý rủi ro tín dụng lĩnh vực

này. Chính phủ cần tập trung các chương trình, dự án có tính chất đào tạo nghề, có

tính chất ưu đãi... vào Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam để mở rộng tín dụng

xuất khẩu lao động và tín dụng sinh viên. Các tỉnh, thành phố trong vùng trọng điểm

kinh tế phía Nam nên bố trí thêm nguồn vốn NSNN ở địa phương chuyển qua Ngân

hàng Chính sách xã hội Việt Nam để cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn,

nâng mức cho vay hộ nghèo, hộ đi xuất khẩu lao động.

3ện pháp tăng tiết kiệm:

-Khuyến khích phát triển thị trường trái phiếu

-Xây dựng hệ thống ngân hàng an toàn lành mạnh

-Hệ thống thuế công bằng

-Điều chỉnh tỷ giá hối đoái và tỷ giá lạm phát ở mức hợp lý

-Giảm chi tiêu ngân sách nhà nước

4. Các biện pháp điều chỉnh chỉ tiêu

4.1ử dụng chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa

Ngoài những biện pháp kiểm soát trực tiếp, để điều chỉnh cán cân thanh toán,các

chính phủ còn có thể sử dụng các chính sách kinh tế vĩ mô như các chính sách tiền tệ

và chính sách tài khóa. Chính sách tiền tệ liên quan đến cung tiền của NHTW của một

nước và chính sách tài khóa liên quan đến những thay đổi trong chi tiêu Chính phủ và

thuế quan. Việc sử dụng hai chính sách này vẫn đảm bảo được cân đối bên trong và

bên ngoài của nền kinh tế. Tuy nhiên, để có thể phát huy một cách có hiệu quả các

chính sách kinh tế vĩ mô cho việc thiết lập cân đối bên trong và bên ngoài của nền

kinh tế,yêu cầu phải có thị trường tài chính và đặc biệt phải tự do hóa về tài chính.

Trong điều kiện tự do hóa thương mại và tài chính với chế độ tỷ giá cố định,cân đối

bên trong và bên ngoài có thể đạt được thông qua chính sách tiền tệ và tài khóa hợp lý.

Như vậy là chính sách tài khóa được phân cho mục tiêu cân đối bên trong và chính

sách tiền tệ được phân cho mục tiêu cân đối bên ngoài (vì chính sách tiền tệ có lợi thế

tương đối trong thực hiện cân đối bên ngoài và chính sách tài khóa có lợi thế tương

đối trong thực hiện cân đối bên trong).

Chính sách tiền tệ và tài khóa nhằm thiết lập cân đối bên trong và bên ngoài.

Trạng thái nền kinh tế Chính sách tiền tệ Chính sách tài khóa

Thất nghiệp và thặng dư

Lạm phát và thặng dư

Lạm phát và thâm hụt

Thất nghiệp và thâm hụt

Mở rộng

Mở rộng

Thắt chặt

Thắt chặt

Mở rộng

Thắt chặt

Thắt chặt

Mở rộng

NHTW điều hành chính sách tiền tệ thông qua các công cụ điều chỉnh như: nghiệp vụ

thị trường mở,tỷ lệ dự trữ bắt buộc ,lãi suất chiết khấu... Chính phủ điều hành chính

sách tài khóa thông qua biện pháp tăng hoặc giảm chi tiêu của chính phủ và thuế.

Khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng tức là tăng cung tiền bằng cách mua

vào các trái phiếu trên thị trường mở,dẫn đến giá trái phiếu tăng và mức lãi suất giảm;

lãi suất giảm kích thích đầu tư tăng;đầu tư tăng làm tăng thu nhập quốc dân; thu nhập

quốc dân tăng làm tăng nhập khẩu. Như vậy ,chính sách tiền tệ mở rộng sẽ làm cho

cán cân thanh toán xấu đi.

Ngược lại, khi NHTW thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt tức là giảm cung tiền

bằng cách bán ra các trái phiếu trên thị trường mở, dẫn đến giá trái phiếu giảm và mức

nhân...

– Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế,việc để thuế giá trị gia tăng,thuế suất

nhập khẩu cao là không hợp lý làm triệt tiêu động lực của sản xuất ,giảm sức cạnh

tranhệc giảm thuế này về dài hạn sẽ thu lại nguồn thu lớn nhờ sản xuất được mở

rộng.

– Để phát triển kinh tế bền vững lâu dài,cần tăng chi cho đầu tư phát triển cơ sở

hạ tầng ,giáo dục,xóa đói,y tế,môi trường... Đồng thời trong ngắn hạn đây cũng là

một biện pháp làm tăng tổng cầu và giải quyết việc làm.

– Bán công trái và trái phiếu kho bạc sẽ có tác dụng thu hút các nguồn vốn nhàn

rỗi trong dân làm tăng tiết kiệm tư nhân.

Mặc dù tác động cải thiện cán cân vãng lai không rõ ràng nhưng chính sách tiền tệ và

tài khóa lại có tác dụng cải thiện các chỉ số kinh tế vĩ mô đảm bảo cho khả năng chịu

đựng thâm hụt của cán cân vãng lai để tránh không gây ra một cuộc khủng hoảng bên

ngoài như chỉ số: tỷ lệ xuất khẩu/GDP tăng ;tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư nội địa/GDP tăng

,tỷ giá đồng nội tệ giảm phù hợp với tỷ giá thực.

4.2ác sáng kiến

- Nâng cao mức tín dụng của cơ chế “Đa phương hóa sáng kiến Chiềng Mai”từ 80 tỷ

lên 120 tỷ và phát triển 1 cơ chế giám sát mạnh mẽ và hiệu quả hỗ trợ vận hành CIM.

- Mở rộng thỏa thuận hoán đổi ASEAN cho 10 nước thành viên ASEAN tham gia

- Thiết lập 1 mạng lưới các thỏa thuận hoán đổi song phương(BTA) và thỏa thuận

mua lại(Repo)giữa các nước ASEAN và 3 nước đối tác Trung Quốc,Nhật Bản,Hàn

Quốcục đích của BSA là cung cấp vốn ngắn hạn dưới hình thức hoán đổi ngoại tệ

cho các nước tham gia khi gặp khó khăn về cán cân thanh toán hoặc khả năng thanh

toán trong thời gian ngắn.

- Hỗ trợ các nước gặp khó khăn về thanh khoản ngắn hạn,đặt biệt khi có khủng

hoảng xảy ra.