Camxamita nghĩa là gì

Hôm trước mình đọc một bài trên Oh!man về các dùng các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới khi nói “Anh yêu em”. 

Từ đó cũng mày mò xem thử các từ khác thì cách nói có gì thú vị không. Nay lướt qua thấy bạn có câu hỏi này, nhân tiện cũng chia sẻ luôn thông tin mình mới đọc được hôm qua.

Từ “Cảm ơn” với các cách viết khác nhau bởi ngôn ngữ trên thế giới:

- Tiếng Anh: thank you

- Tiếng Ả Rập: shukran /shoe-krahn/

- Tiếng Trung Quốc: xie xie /syeh-syeh/

- Tiếng Séc: dêkuji /deh-ku-yih/

- Tiếng Đan Mạch: tak /tahg/

- Tiếng Phần Lan: kiitos /kee-toas/

- Tiếng Pháp: merci /mehr-see/

- Tiếng Đức: danke /dahn-kah/

- Tiếng Hy Lạp: efharisto /ef-har-rih-stowe/

- Tiếng Hebrew: toda /toh-dah/

- Tiếng Ấn Độ: sukria /shoo-kree-a/

- Tiếng Indonesian/Malayan: terima kasih /t'ree-ma kas-seh/

- Tiếng Ý: grazie /gra-see/

- Tiếng Nhật Bản: arigato /ahree-gah-tow/

- Tiếng Hàn Quốc: kamsa hamnida /kahm-sah=ham-nee-da/

- Tiếng Na Uy: takk /tahk/

- Tiếng Philippines: salamat po /sah-lah-maht poh/

- Tiếng Ba Lan: dziekuje /dsyen-koo-yeh/

- Tiếng Bồ Đào Nha: obrigado /oh-bree-gah-doh/

- Tiếng Nga: spasibo /spah-see-boh/

- Tiếng Tây Ban Nha: gracias /gra-see-us/

- Tiếng Sri Lanka: istutiy /isst-too-tee/

- Tiếng Swahili: asante /ah-sahn-teh/

- Tiếng Thụy Điển: tack /tahkk/

- Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: tesekkür ederim /teh-sheh-kur=eh-deh-rim/

- Tiếng Nam Phi: dankie /dahn-kee/

- Tiếng Thái Lan: kawp-kun krap (con trai nói)/ kawp-kun ka (con gái nói) /kowpkoom-(krahp/khak)/

Thật sự là nó phong phú lắm luôn ấy. 

Có 5 phần: Informal Thanks, Formal Thanks, Situation-Specific Thanks, Replying to Thanks, Cheat Sheet

Có một số cách để nói "cảm ơn" bằng tiếng Hàn, nhưng sử dụng đúng thì phải phụ thuộc phần lớn vào mức độ tôn trọng bạn cần hiển thị cho ai đó. Đọc bài này để tìm hiểu thêm về cách nói đúng "cảm ơn" bằng tiếng Hàn.

Bạn đang vội?

"Gomawo" (ghoh-mah-wa) là một cách thức không chính thức để nói "cảm ơn" và "gomapseumnida" (goh-map-seub-ni-da) là cách chính thức để nói "thank you." Đối với các biến thể và tình huống riêng biệt, có những cách sau…



Nói cảm ơn trong tiếng Hàn thế nào?


Phần 1. Cảm ơn bình thường

1.Nói "gomawo". Đây là cách đơn giản và bình dị nhất để nói "cảm ơn".

  • Gomawo cũng có thể được La tinh hoá như "komawo."
  • Bạn chỉ nên sử dụng cụm từ này với người mà bạn biết bạn sẽ không xúc phạm bằng cách không trang trọng. Thông thường, điều này có nghĩa là anh chị em ruột hoặc anh em họ hàng, trẻ nhỏ, và bạn bè thân thiết hoặc bạn cùng lớp.
  • Để làm cho cụm từ này thêm lịch sự hoặc trang trọng hơn, bạn có thể thêm "yo" () - được phát âm giống như từ "yo" trong từ tiếng Anh, "yo-yo" – thêm ở cuối. Tuy nhiên, nó thường bị bỏ qua với những người bạn thân.
  • Phát âm cụm từ như ghoh-mah-wa. Chữ Hangul đầu tiên hoặc chữ Hàn Quốc trong cụm từ này phải làm cho âm "g" mềm giống với âm "k".
  • Hangul cho cụm từ này là 고마워.
 
>>Xem thêm: 35 tài nguyên học tiếng Hàn cho người mới bắt đầu

2.Nói "kam sa hae yo". Đây là một cách khác khá thân mật để nói cảm ơn nên được sử dụng giữa bạn bè và những người trẻ tuổi hơn bạn.

  • Việc bổ sung yo () vào cuối cụm từ làm cho điều này hơi lịch sự hơn, nhưng nó có thể được bỏ lại trong các trường hợp bình thường. Cụm từ tổng thể được coi là không trang trọng, bất kể yo được thêm vào hay không.
  • Cách phát âm của cụm từ tương tự như cách nhìn được La tinh hóa: kahm-sah-hae-yo. Âm "k" trong cụm từ này nên được phát âm là "k" cứng.
  • Hangul cho cụm từ này là 감사 해요.


감사 해요


3.Thêm đề xuất với "aniyo, kwenchanayo". Cụm từ này tương đương với việc nói "không, cảm ơn" và là một cách khá lịch sự để từ chối lời đề nghị hoặc ưu tiên.
  • Một bản dịch trực tiếp hơn một chút sẽ là " No, that's okay."
  • Một phát âm thô của cụm từ này là “ah-ni-oh, kwaen-chan-nah-yo. "
  • Hangul cho cụm từ này là 아니오, 괜찮아요.
 
Phần 2: Cảm ơn trang trọng

1.Sử dụng "gomapseumnida". Đây là một lời cảm ơn trang trọng được sử dụng chủ yếu cho những người quen thuộc có thứ hạng hoặc địa vị cao hơn bạn.

  • Mặc dù đây là một lời cảm ơn chính thức, nó không phải là hình thức trang trọng nhất. Bạn có thể sử dụng lời cảm ơn này như là một cách để cám ơn các thành viên trong gia đình, giám sát viên hoặc giáo viên lớn tuổi hơn, nhưng nếu bạn cần cho ai đó sự tôn trọng hoặc lòng biết ơn cao nhất thì đó vẫn không phải là lựa chọn tốt nhất.
  • Cụm từ này cũng có thể được sử dụng với người lạ, đặc biệt là khi họ lớn tuổi hơn bạn hoặc với bạn bè mà bạn có thể nói chuyện một cách không chính thức khi bạn cần biết ơn chân thành.
  • Cụm từ này cũng là một cách phổ biến để nói với giảng viên, đối thủ, hoặc ngang nhau trong một lớp học hoặc cuộc thi Taekwondo.
  • Một phát âm thô của cụm từ này là goh-map-seub-ni-da. Ký tự ở đầu cụm từ này cần được phát âm là "g" mềm, tương tự như âm với chữ "k".
  • Hangul cho cụm từ này là 고맙습니다.


고맙습니다


2.Cảm ơn to lớn với "kamsahamnida". Cụm từ này đã chuyển thành "cảm ơn rất nhiều" và là cách bày tỏ lòng biết ơn trang trọng nhất.
  • Đây là cụm từ bạn nên sử dụng khi cần phải thể hiện với ai đó sự tôn trọng cao nhất. Sử dụng nó với các cá nhân, người lớn tuổi trong gia đình, giảng viên, người giám sát, những người xa lạ và bất cứ ai khác mà bạn cần thể hiện mức độ cao của nghi thức.
  • Đây là cụm từ "cảm ơn" khác được sử dụng với các giảng viên trong Taekwondo.
  • Một phát âm thô của cụm từ này sẽ là kahm-sa-ham-nee-da. Âm thanh "k" ở đầu cụm từ phải được phát âm là "k" cứng.
  • Hangul cho cụm từ này là 감사 합니다.
  • Cảm ơn lớn hơn với "daedanhi gamsahamnida." Daedanhi (대단히) - được phát âm là tay-dahn-hee, với âm đầu tiên nghe như "d" hoặc "t", là thuật ngữ bạn có thể sử dụng để nhấn mạnh lòng biết ơn của bạn.
  • Bạn cũng có thể thể hiện sự cảm ơn tuyệt vời bằng cách thêm từ "nŏmu" (너무) phát âm là no-moo trước cụm từ. Nŏmu có nghĩa là " too" và có thể được sử dụng để nhấn mạnh cảm xúc của bạn về sự biết ơn đối với các trường hợp bạn nhận được một ân huệ hay quà tặng to lớn.
>>Tham khảo: Phần 2: 5 cách độc lập để tự học tiếng Hàn

Phần 3: Cảm ơn trong tình huống cụ thể

  • Cảm ơn ai đó cho bữa ăn với "jal mug get sum ni da." Nói điều này vào đầu bữa ăn để bày tỏ lòng biết ơn đối với chủ nhà hoặc người nấu nướng.
  • Nghĩa đen khác của cụm từ này là " I will eat well." Trong khi "cảm ơn" không phải là một phần chính thức của cụm từ, việc sử dụng cụm từ này sẽ bày tỏ lòng biết ơn đối với thức ăn mà bạn sắp ăn.
  • Phát âm cụm từ này là jhal-moog-get-soom-nee-da. Âm đầu phát âm tương tự như âm "ch" mềm.
  • Hangul cho cụm từ này là 먹겠 습니다.
  • Sử dụng "jal mug gut sum ni da" vào cuối bữa ăn. Sự khác biệt duy nhất là get () trong cụm từ ban đầu được thay đổi thành gut (). Do đó, ý nghĩa trở thành " I ate well" thay vì " I will eat well ".



 먹겠 습니다


Phần 4: Trả lời cảm ơn

1.Trả lời với "kwenchana". Đây là một cách phổ biến để nói rằng " you're welcome " bằng tiếng Hàn, đặc biệt là giữa bạn bè hoặc trong một môi trường không trang trọng.

  • Nghĩa đen hơn sẽ là “it's okay”.
  • Bạn có thể làm cho cụm từ thêm lịch sự bằng cách thêm "yo" () vào cuối của nó.
  • Cụm từ này gần như được phát âm là kwaen-chan-nah.
  • Hangul cho cụm từ này là 괜찮아.
2.Sử dụng "anieyo”. Biểu hiện này là một cách khác để nói rằng “you're welcome”
  • Về cơ bản, bạn đang nói " no ". Ý nghĩa đơn giản là không cần phải cảm ơn.
  • Phát âm gần đúng cụm từ này là ah-ni-oh.
  • Hangul cho cụm từ này là 아니에요.
>>Có thể bạn quan tâm: Tìm kiếm khoá học tiếng Hàn hiệu quả

Phần 5. Cheat Sheet


 

 

*Nguồn: dịch từ Internet

“Cám ơn” là một trong những câu giao tiếp thường gặp nhất trong tất cả các ngôn ngữ. Như trong tiếng Pháp ta có “Bonjour”, trong tiếng Hàn thì là “Kamsamita” còn trong tiếng Anh thì lại là “Thank you”, thế bạn có biết cách nói cám ơn trong tiếng Nhật chưa ?
Để mình bật mí với các bạn đôi điều, lời cám ơn trong tiếng Nhật được chia ra nhiều mẫu trải dài từ việc dùng với bạn bè đến dùng với người địa vị cao hơn và ngoài ra trong các trường hợp cụ thể khác nhau sẽ có cách nói cám ơn riêng. Nghe thú vị quá phải không nào? Vậy cùng học nhé!

Cách đọc : Arigatou Đây là cách nói cám ơn phổ biến nhất bằng tiếng Nhật vì nó không mang tính quá quá nghiêm trang cũng không quá tầm thường.

Bạn có thể dùng câu này với bạn bè và người thân trong gia đình nhưng đối với người có địa vị cao hơn trong xã hội như thầy cô giáo hoặc cấp trên thì tốt nhất bạn nên sử dụng các cám ơn trang trọng hơn đề cho phù hợp. Ngoài ra, “ありがとう” không được sử dụng trong các trường hợp bạn muốn đặc biệt bày tỏ về lòng biết ơn với ai đó.

Cách đọc:Doumo
Các bạn có thể dùng “どうも” thay thế cho “ありがとう” với cách dùng và nghĩa tương tự. Sự khác biệt giữa “どうも”“ありがとう” đó chính là “どうも” ngắn gọn, dễ sử dụng hơn và mang sắc thái lịch sự, trang trọng hơn so với “ありがとう”.

Cách đọc : Doumoarigatou
Đây là cách nói cám chuẩn mực nhất. Tuy nhiên, nó cũng không được dùng với những người trên mà chỉ có thể với bạn bè, đồng nghiệp mà thôi. Vì thế, nhớ rằng đừng nên dùng “どうもありがとう” trong các tình huống trang trọng.

Cách đọc : Arigatou gozaimasu
Ở trên chúng ta đã được biết đến “ありがとう”“どうも” không thể dùng để nói với người trên như thầy cô, sếp hay người lớn tuổi trong gia đình, vậy phải dùng gì bây giờ ? Câu trả lời chính là “ありがとうございます” ( Cám ơn rất nhiều ). Bên cạnh đó, nhằm thể hiện lòng biết ơn chân thành một cách trân trọng mới ai đó thì đây cũng là một lựa chọn hết sức hợp lí.

Cách đọc : Doumo arigatou gozaimasu
Đây là hình thức cám ơn nhấn mạnh của “ありがとうございます”. Nó nhấn mạnh hơn về tính trang trọng và trịnh trọng với người có địa vị cao hơn bạn và động thời cũng nhấn mạnh độ chân thành với người quen.

Cách đọc : Doumo arigatou gozaimashita
Cách nói cám ơn này ở dạng quá khứ bởi lẽ nó được dùng để cám ơn ai đó gần đây đã giúp đỡ bạn.

Cách đọc : Otsukaresamadeshita
“お疲れ様でした” được dịch nom na là “Cám ơn anh/chị vì đã làm việc vất vả”.
Khi hết giờ làm việc, hãy nói “お疲れ様でした” để bày tỏ sự biết ơn của mình với ai đó vì sự chăm chỉ, tận tụy trong công việc. Ngoài ra, cách nói cám ơn ơn cũng thể hiện sự quan tâm của mình vì họ đã làm rất vất vả, nên họ xứng đáng được nghỉ ngơi.

Cách đọc : Ookini
Tuy cũng mang nghĩa làm “Cám ơn” nhưng đây không phải là cách nói cám ơn tiêu chuẩn ở Nhật, mà nó chỉ được sử dụng ở Osaka và các vùng lân cận.
Lúc đầu, “おおきに” thường đứng trước và được dùng với “ありがとう” dùng để thể hiện sự thân thiết và trân trọng với người thân nhưng về sau đã được rút gọn lại thành “おおきに” mà thôi.

Cách đọc : Gochisousamadeshita
Cách cám ơn này được dùng sau các bữa ăn nhằm tỏ lòng biết ơn đối bữa ăn và người đã làm ra nó. Vì thế mà “ごちそうさまでした” được dịch sang tiếng Việt là “Cám ơn vì bữa ăn”.

Hontou ni tasu karimashita
Thực sự là đã được anh giúp đỡ rất nhiều.

Koui de arigatou gozaimasu
Cảm ơn nhã ý của anh (chị)

Anata wa hontou ni yasashii kokoro ga arimasu
Anh (chị) quả là người có trái tim nhân hậu.

Hontou ni kansha shimasu
Tôi thật sự biết ơn anh

Itsu mo osewa ni natte doumo arigatou gozaimasu
Cảm ơn vì luôn quan tâm chăm sóc tôi.

Hontou ni tasuka rimashita
Thật may mắn quá.

Tasu katta Đã được cứu thoát rồi.  

Qua bài học hôm nay chắc các bạn đã biết trong tiếng Nhật làm thế nào để nói cám ơn rồi phải không. Hãy cố gắng áp dụng vào cuộc sống nhé. Vừa có thể thay đổi cách nói cám ơn nhàm chán thông thường vừa có thế vận dụng kiến thức, thật là quá tuey65t phải không nào.

Video liên quan

Chủ đề