Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2023

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2023
Công nhân sản xuất phụ kiện ôtô xe máy và thiết bị công nghiệp tại Công ty TNHH Keihin (Khu Công nghiệp Thăng Long 2, Liêu Xá, huyện Yên Mỹ, Hưng Yên. (Ảnh: Phạm Kiên/TTXVN)

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Điểm đáng chú ý của Nghị định số 91/2022/NĐ-CP là sửa đổi quy định tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; đồng thời, điều chỉnh tương ứng quy định tại điểm c và điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP về tạm nộp lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý của hãng vận tải nước ngoài.

Cụ thể, điểm b khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP quy định: Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 3 quý đầu năm thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 3 đến ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP sửa đổi thành: Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

[Gia hạn nộp thuế - Trợ lực giúp các doanh nghiệp vượt khó]

Cũng theo điều chỉnh của Nghị định số 91/2022/NĐ-CP thì thuế thu nhập doanh nghiệp của hãng vận tải nước ngoài tạm nộp quý và khai quyết toán năm.

Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.

Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Quy định trên được áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau: Tính đến ngày Nghị định 91/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (30/10/2022) người nộp thuế có số thuế tạm nộp 3 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 không thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm thì không áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 4 quý như trên.

Tính đến ngày 30/10/2022, người nộp thuế có số thuế tạm nộp 3 quý đầu kỳ tính thuế năm 2021 thấp hơn 75% số phải nộp theo quyết toán năm thì được áp dụng tỷ lệ tạm nộp 4 quý như trên nếu không tăng thêm số tiền chậm nộp.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra đã tính tiền chậm nộp theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm g khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và khi áp dụng quy định tỷ lệ tạm nộp 4 quý ở trên được giảm số tiền chậm nộp thì người nộp thuế có văn bản đề nghị điều chỉnh giảm tiền chậm nộp theo Mẫu số 01/GTCN gửi cơ quan thuế nơi phát sinh tiền chậm nộp (là cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế có hoạt động được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp). Sau khi điều chỉnh giảm mà có số tiền chậm nộp nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Chương VIII Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Với việc điều chỉnh trên, doanh nghiệp sẽ không phải hoàn tất việc tạm nộp thuế cả năm từ quý 3, trước khi kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính 2 tháng. Nhờ đó, việc ước tính số thuế phải nộp sẽ sát thực tiễn kinh doanh hơn.

Quy định như vậy cũng khuyến khích doanh nghiệp thực hiện hạch toán, ghi chép sổ sách kịp thời để chủ động trong việc thực hiện chính sách thuế./.

Cách tính thuế thu nhập doanh nghiệp 2023
Hỏi:

Kính gửi Bộ Tài Chính Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 “Quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc Hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội. Công ty chúng tôi có dịch vụ cho thuê kho bãi để lưu trữ hàng hóa. Có khách hàng chúng tôi ký hợp đồng dài hạn và thanh toán 01 năm 1 lần từ 01/06/2022 đến 31/05/2023. Cho tôi hỏi, căn cứ hợp đồng giữa hai bên ngày 08/06/2022 chúng tôi xuất hóa đơn với nội dung: “Cước thuê bãi để lưu trữ hàng hóa từ ngày 01/06/2022 đến ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 8% là đúng hay chúng tôi phải xuất 01 hóa đơn với nội dung: “Cước thuê bãi để lưu trữ hàng hóa từ ngày 01/06/2022 đến ngày 31/12/2022 với thuế suất thuế GTGT là 8% và 01 hóa đơn nữa với nội dung: “Cước thuê bãi để lưu trữ hàng hóa từ ngày 01/01/2023 đến ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 10%? Rất mong nhận được sự hỗ trợ cụ thể của Bộ. Trân trọng cảm ơn!

06/07/2022

Căn cứ Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển Kinh tế - Xã hội.

- Tại Điều 1 quy định giảm thuế giá trị gia tăng:

1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóachất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Mức giảm thuế giá trị gia tăng

a) Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

7. Cơ sở kinh doanh quy định tại Điều này thực hiện kê khai các hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định này cùng với Tờ khai thuế giá trị gia tăng.

- Tại khoản 1 Điều 3 quy định hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện:

1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.

Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.

...

Căn cứ Điều 2 Nghị định số 41/2022/NĐ-CP ngày 20/06/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội:

“4. Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ áp dụng các mức thuế suất khác nhau thì trên hóa đơn giá trị gia tăng phải ghi rõ thuế suất của từng hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Trường hợp cơ sở kinh doanh theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ thì trên hóa đơn bán hàng phải ghi rõ số tiền được giảm theo quy định tại khoản 3 Điều này.”

Căn cứ hướng dẫn trên: Trường hợp doanh nghiệp của độc giả Nguyễn Thị Hồng ký hợp đồng dịch vụ cho thuê kho bãi với khách hàng, thời gian thuê từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/05/2023 và khách hàng trả tiền trước, nếu dịch vụ nêu trên trước ngày 01/02/2022 đang áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10% và không thuộc dịch vụ được quy định tại định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ thì sẽ được giảm thuế GTGT kể từ ngày 01/02/2022 đến hết ngày 31/12/2022.

Theo đó, nếu dịch vụ nêu trên thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ và hóa đơn thể hiện được các mức thuế suất khác nhau thì doanh nghiệp của độc giả Nguyễn Thị Hồng được lập chung dịch vụ cho thuê kho bãi thời gian thuê từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/05/2023 trên cùng một hóa đơn nhưng phải tách riêng doanh thu cho thuê kho bãi từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/12/2022 với thuế suất thuế GTGT là 8% và doanh thu cho thuê kho bãi từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 10% hoặc doanh nghiệp của độc giả Nguyễn Thị Hồng lập hóa đơn riêng cho doanh thu cho thuê kho bãi từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/12/2022 với thuế suất thuế GTGT là 8% và doanh thu cho thuê kho bãi từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 10%.

Cục Thuế tỉnh Đồng Nai thông báo để độc giả Nguyễn Thị Hồng biết thực hiện đúng quy định tại các văn bản qui phạm pháp luật./.