Các văn bản quy định về giảng viên đại học năm 2024

Các văn bản quy định về giảng viên đại học năm 2024

Thông tư số 10/2023/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung quy định về giảng viên trong xác định năng lực đào tạo. Theo đó, mỗi giảng viên của cơ sở đào tạo được xếp vào một hoặc nhiều ngành trong một hoặc nhiều lĩnh vực đào tạo phù hợp với chuyên môn với tổng trọng số tham gia giảng dạy của mỗi giảng viên không vượt quá 100% ở mỗi trình độ đào tạo. Đối với các đại học, một giảng viên có thể được sắp xếp vào một hoặc nhiều đơn vị đào tạo thuộc, trực thuộc đại học với tổng trọng số tham gia giảng dạy của mỗi giảng viên không vượt quá 100% ở mỗi trình độ đào tạo.

Giảng viên đại học thỉnh giảng tối đa bằng 10% tổng số giảng viên toàn thời gian theo lĩnh vực đào tạo

Quy định về giảng viên trong xác định năng lực đào tạo trình độ đại học, trình độ cao đẳng, Thông tư nêu rõ: Tổng số giảng viên quy đổi theo lĩnh vực đào tạo (trừ nhóm ngành Đào tạo giáo viên) bao gồm số giảng viên toàn thời gian quy đổi và giảng viên thỉnh giảng quy đổi tương ứng của lĩnh vực đào tạo đó; tổng số giảng viên quy đổi theo ngành thuộc nhóm ngành Đào tạo giáo viên là số giảng viên toàn thời gian quy đổi của ngành đào tạo đó (giảng viên thỉnh giảng không được tính để xác định chỉ tiêu tuyển sinh).

Số giảng viên thỉnh giảng quy đổi được tính tối đa bằng 10% tổng số giảng viên toàn thời gian quy đổi của cơ sở đào tạo xác định theo lĩnh vực đào tạo. Riêng các ngành đào tạo đặc thù thuộc lĩnh vực Nghệ thuật, các ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học và các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài (quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Thông tư này), số giảng viên thỉnh giảng quy đổi được tính tối đa bằng 40% số giảng viên toàn thời gian quy đổi của cơ sở đào tạo xác định theo lĩnh vực đào tạo.

Hệ số quy đổi giảng viên toàn thời gian, giảng viên thỉnh giảng tham gia giảng dạy trình độ cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non, trình độ đại học của cơ sở đào tạo có chức danh, trình độ khác nhau quy định tại Bảng I, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này; trong đó mỗi giảng viên chỉ được tính quy đổi một lần ở mức quy đổi cao nhất.

Đối với ngành đào tạo đặc thù có nhu cầu cao về nhân lực trình độ đại học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm: ngành đào tạo thuộc lĩnh vực Máy tính và công nghệ thông tin, lĩnh vực Du lịch, khách sạn, thể thao và dịch vụ cá nhân và các ngành đào tạo theo đề án được Thủ tướng chính phủ phê duyệt (Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố trong từng giai đoạn và được điều chỉnh, bổ sung trên cơ sở căn cứ nhu cầu nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo chủ trương, định hướng của Nhà nước), giảng viên thỉnh giảng được xác định bao gồm cả các chuyên gia, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý là những người lao động có bằng tốt nghiệp trình độ đại học cùng ngành hoặc cùng nhóm ngành với ngành tham gia đào tạo, đồng thời có từ 05 năm trở lên về kinh nghiệm hoạt động nghề nghiệp tại doanh nghiệp, hiệp hội nghề nghiệp gắn với ngành và lĩnh vực đào tạo làm giảng viên trợ giảng và được tính hệ số theo quy định.

Quy định về giảng viên trong xác định năng lực đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ

Tổng số giảng viên theo ngành đào tạo bao gồm giảng viên toàn thời gian và giảng viên thỉnh giảng của cơ sở đào tạo có trình độ/chức danh đáp ứng yêu cầu của giảng viên giảng dạy chương trình thạc sĩ, tiến sĩ và phù hợp về chuyên môn tương ứng của ngành đào tạo đó.

Số lượng giảng viên thỉnh giảng để xác định chỉ tiêu tuyển sinh được tính tối đa bằng 10% tổng số giảng viên toàn thời gian của cơ sở đào tạo xác định theo ngành đào tạo. Riêng các ngành đào tạo đặc thù thuộc lĩnh vực Nghệ thuật, số lượng giảng viên thỉnh giảng được tính tối đa bằng 40% tổng số giảng viên toàn thời gian của cơ sở đào tạo xác định theo ngành đào tạo.

Đối với giảng viên nhóm ngành Ngôn ngữ văn học và văn hóa Việt Nam, nhóm ngành Ngôn ngữ văn học và văn hóa nước ngoài, nhóm ngành Thể dục, thể thao, các ngành đào tạo đặc thù thuộc lĩnh vực Nghệ thuật: Giảng viên trợ giảng là Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân Nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Nhà giáo Nhân dân, đồng thời có bằng tốt nghiệp trình độ đại học cùng ngành hoặc cùng nhóm ngành với ngành tham gia đào tạo được tính hệ số như giảng viên có trình độ thạc sĩ.

Giảng viên là Nghệ sĩ Nhân dân, Nghệ nhân Nhân dân, Nhà giáo Nhân dân, đồng thời có bằng tốt nghiệp trình độ thạc sĩ cùng ngành hoặc cùng nhóm ngành với ngành tham gia đào tạo được tính hệ số như giảng viên có trình độ tiến sĩ.

Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27/7/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học

  • Trích yếu: Quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học
  • Số hiệu: 20/2020/TT-BGDĐT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Lĩnh vực: Giáo dục - Đào tạo
  • Ngày ban hành: 27/07/2020
  • Ngày hiệu lực: 11/09/2020
  • Cơ quan BH: Bộ Giáo dục và Đào tạo
  • Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
  • Đính kèm: Tải về

Văn bản khác

Số hiệu

Trích yếu

Ngày ban hành

Ngày hiệu lực

File

19/2020/TT-BGDĐT

29/06/2020

14/08/2020

16/2020/TT-BCT

07/07/2020

20/08/2020

15/2020/TT-BCT

30/06/2020

01/01/2021

14/2020/TT-BCT

30/06/2020

15/08/2020

15/2020/TT-BYT

10/08/2020

06/10/2020

14/TT-BYT

10/07/2020

01/09/2020

15/2020/TT-BGTVT

22/07/2020

15/09/2020

13/2020/TT-BGTVT

29/06/2020

15/08/2020

03/2020/TT-BNV

21/07/2020

05/09/2020

02/2020/TT-BNV

14/07/2020

01/09/2020

144-HD/BTGTW

05/08/2020

05/08/2020

1208/QĐ-TTg

07/08/2020

07/08/2020

1207/QĐ-TTg

07/08/2020

07/08/2020

1201/QĐ-TTg

06/08/2020

06/08/2020

1199/QĐ-TTg

05/08/2020

05/08/2020

1195/QĐ-TTg

05/08/2020

05/08/2020

1191/QĐ-TTg

05/08/2020

05/08/2020

1190/QĐ-TTg

05/08/2020

05/08/2020

1188/QĐ-TTg

04/08/2020

04/08/2020

1187/QĐ-TTg

04/08/2020

04/08/2020

Chủ trương, chính sách mới

Các văn bản quy định về giảng viên đại học năm 2024

Bảo đảm cho mọi công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ học tập

(ĐCSVN) - Các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội cần quán triệt, nâng cao nhận thức, tổ chức thực hiện nghiêm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của cả hệ thống chính trị và xã hội; là văn hoá ứng xử của mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và mỗi người dân, nhất là người đứng đầu, cán bộ lãnh đạo, quản lý.

Giảng viên đại học lương tháng bao nhiêu?

Hiện nay: căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2019/NĐ-CP thì mức lương cơ sở hiện tại cho đến 30/6/2023 là 1.490.000 đồng/tháng; Theo đó, giảng viên chính hiện nay có thể nhận mức lương từ: 6.556.000 đồng/tháng đến 10.102.200 đồng/tháng.

Giảng viên đại học dày bao nhiêu tiết?

Định mức giờ chuẩn giảng dạy của giảng viên trong một năm học được quy định từ 200 đến 350 giờ chuẩn giảng dạy (tương đương từ 600 đến 1.050 giờ hành chính); trong đó, giờ chuẩn giảng dạy trực tiếp trên lớp (hoặc giảng dạy trực tuyến) phải đảm bảo tối thiểu 50% định mức quy định.

Giảng viên toàn thời gian là gì?

Giảng viên toàn thời gian bao gồm giảng viên cơ hữu và giảng viên ký hợp đồng lao động xác định thời hạn đủ 12 tháng trong năm với chế độ làm việc toàn thời gian tại cơ sở đào tạo, trong thời gian đó không ký hợp đồng lao động với đơn vị sử dụng lao động khác.

Đâu là điều kiện tiêu chuẩn của giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học?

- Giảng viên trong cơ sở giáo dục đại học là người có nhân thân rõ ràng; có phẩm chất, đạo đức tốt; có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; có trình độ đáp ứng quy định của Luật Giáo dục đại học 2012, quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục đại học.