Trong thời gian gần đây, Cục Hải quan TP.HCM phát hiện nhiều vụ DN nhập khẩu hàng hóa có dấu hiệu vi phạm, tuy nhiên, ngay lập tức DN có công văn từ chối nhận hàng, với lý do "đối tác gửi nhầm!". Ngày 21-1-2015, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 đã xử phạt và truy thu trên 75 triệu đồng tiền thuế đối với Công ty TNHH SX-TM-XNK N.C.V. (quận Tân Bình - TP.HCM) vì NK không khai báo hải quan trên 2.000 hộp sữa. Theo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1, lô hàng nêu trên NK về cảng Cát Lái vào tháng 12-2014. DN khai báo hàng nhập khẩu gồm 1.500 tã quần trẻ em dùng một lần, xuất xứ Nhật Bản. Phát hiện có dấu hiệu nghi vấn từ lô hàng, Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 thực hiện giám sát trọng điểm. Tuy nhiên, sau khi mở tờ khai hải quan 1 ngày, phát hiện cơ quan Hải quan nghi vấn, ngay lập tức DN có công văn từ chối nhận hàng với lý do đối tác gửi nhầm hàng. DN cho rằng, sau khi mở tờ khai hải quan làm thủ tục nhập khẩu, DN nhận được thông tin của đối tác qua email, thông báo có sự nhầm lẫn, sai sót trong việc đóng hàng vào container. Người bán thông báo rằng, trong lô hàng mà DN mở tờ khai có một lượng hàng hóa khác mà người bán đã không báo và nêu rõ trong hợp đồng ngoại thương, dẫn đến số lượng hàng hóa này không được kê khai trong tờ khai NK! Không chấp nhận yêu cầu của DN, Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 yêu cầu DN xuất trình hàng hóa để kiểm tra và phát hiện có 2.084 hộp sữa hiệu Meiji, không khai báo hải quan, trị giá trên 372 triệu đồng. Trước đó, Đội Kiểm soát Hải quan khu vực miền Nam (đội 3) Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan và Chi cục Hải quan quản lý hàng đầu tư (Cục Hải quan TP.HCM) phối hợp kiểm tra phát hiện 4 container sữa và loa thùng nhập lậu do Công ty TNHH Bảo Cửu Phong (Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Bình Dương) mở tờ khai nhập khẩu. Trên tờ khai hải quan, DN khai báo hàng hóa nhập khẩu lưới bảo vệ bằng thép để lót sản phẩm gỗ, mới 100%, xuất xứ từ Mỹ. Sau khi lô hàng được phân luồng Xanh, phát hiện có nghi vấn cơ quan Hải quan đã dừng thông quan đột xuất. Ngay sau đó, DN cũng có công văn từ chối nhận hàng, với lý do đối tác gửi nhầm hàng. Tuy nhiên, đề xuất của DN không được cơ quan Hải quan chấp nhận. Hiện cơ quan Hải quan đang củng cố hồ sơ để trao đổi ý kiến với Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao xem xét khởi tố vụ án hình sự. Trên đây chỉ là 2 trong số hàng chục vụ NK hàng hóa vi phạm DN từ chối nhận hàng. Theo Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực 1 Phan Minh Lê, theo quy định hiện nay, thẩm quyền giải quyết đơn từ chối nhận hàng hóa là chi cục trưởng. Điều này rất khó, vì trên thực tế, khi phát hiện lô hàng có nghi vấn, nếu quyết định đưa vào khu vực giám sát trọng điểm thì sẽ bị lộ, còn không đưa sẽ rất khó khăn cho công tác theo dõi, giám sát lô hàng. Còn theo bà Đoàn Phi Vân, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu tư - Cục Hải quan TP.HCM, việc DN từ chối nhận các lô hàng có dấu hiệu nhập lậu là một trong những khó khăn của cơ quan Hải quan trong công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại. Tuy nhiên, căn cứ vào hồ sơ lô hàng, cũng như những thông tin điều tra, cơ quan Hải quan sẽ có những quyết định đúng đắn đối với từng trường hợp, không để các DN lợi dụng để né tránh trách nhiệm về hành vi vi phạm. Phó Cục trưởng Cục Hải quan TP.HCM Đinh Ngọc Thắng cho rằng, đối với những lô hàng DN chưa mở tờ khai hải quan, khi cơ quan Hải quan có thông tin vi phạm hoặc lực lượng kiểm soát hải quan có kế hoạch chặn bắt, các đối tượng thường lợi dụng để xuất trình công văn giải trình do nhầm lẫn từ chối nhận hàng, hãng tàu đề nghị Hải quan làm thủ tục xuất trả. Việc xác minh thông tin từ chối nhận hàng có nhiều khó khăn, cũng như khó xác định chủ thể vi phạm. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ LOẠI HÀNG HÓA KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT, CHUYỂN KHẨU VÀ GỬI KHO NGOẠI QUAN; XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG Căn cứ Luật Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan; Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan; Căn cứ Nghị định số 87/2012/NĐ-CP ngày ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại; Căn cứ Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài; Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính; Thực hiện Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; công văn số 1757/TTg-KTTH ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hoạt động kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan. Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan; xử lý đối với trường hợp từ chối nhận hàng. Mục 1 QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Thông tư này quy định về: 1. Thủ tục xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa (sau đây gọi tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BCT). 2. Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất sang nước khác qua các tỉnh biên giới, bao gồm:
3. Xử lý đối với trường hợp người nhận hàng ghi trên vận đơn từ chối nhận hàng. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Thương nhân Việt Nam. 2. Chủ kho ngoại quan và chủ hàng hóa gửi kho ngoại quan. 3. Cơ quan hải quan, công chức hải quan. 4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Điều 3. Xác nhận doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa 1. Thương nhân có nhu cầu đề nghị Bộ Công Thương cấp mã số tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 13 Mục 2 Chương 2 Thông tư số 05/2014/TT-BCT thì lập 01 bộ hồ sơ đề nghị xác nhận về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tạm nhập, tái xuất hàng hóa gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Tổng cục Hải quan. Bộ hồ sơ gồm:
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của doanh nghiệp, Tổng cục Hải quan kiểm tra thông tin trên hệ thống dữ liệu, có văn bản xác nhận hoặc trả lời doanh nghiệp trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện để được xác nhận. Mục 2. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG KINH DOANH TẠM NHẬP TÁI XUẤT Điều 4. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất Thủ tục hải quan đối với một số loại hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất quy định tại Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 41 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Thông tư số 128/2013/TT-BTC) Điều 46 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 196/2012/TT-BTC) và Điều 26 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (sau đây gọi tắt là Thông tư số 22/2014/TT-BTC) Một số nội dung được hướng dẫn cụ thể như sau: 1. Hồ sơ hải quan tạm nhập: Khi làm thủ tục hải quan tạm nhập, ngoài những chứng từ như đối với hàng nhập khẩu thương mại, thương nhân thực hiện:
Khi làm thủ tục tạm nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm nhập, ghi rõ số tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất. Trường hợp có sự thay đổi về hợp đồng xuất khẩu hàng hóa, thương nhân phải có thông báo cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập trước khi làm thủ tục tái xuất; cơ quan hải quan thu hồi hợp đồng xuất khẩu cũ để hủy bỏ nội dung xác nhận, đồng thời xác nhận trên hợp đồng xuất khẩu mới và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất.
đ) Nộp Giấy phép tạm nhập, tái xuất hàng hóa do Bộ Công Thương cấp đối với mặt hàng theo quy định phải được Bộ Công Thương cấp phép: 01 bản chính. Trường hợp tạm nhập nhiều lần thì Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập lần đầu thực hiện việc cấp Phiếu theo dõi trừ lùi theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. 2. Hồ sơ hải quan tái xuất: Khi làm thủ tục tái xuất, ngoài những chứng từ như đối với hàng hoá xuất khẩu thương mại, người khai hải quan phải khai cụ thể hàng hóa tái xuất thuộc tờ khai tạm nhập nào trên ô “chứng từ đi kèm” của tờ khai hải quan mẫu HQ/2012-XK ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu hoặc tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu ban hành kèm Thông tư số 196/2012/TT-BTC hoặc khai vào chỉ tiêu thông tin số 2.3 – Số tờ khai tạm nhập tái xuất tương ứng, Phụ lục II Thông tư số 22/2014/TT-BTC. 3. Địa điểm làm thủ tục hải quan: Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này phải làm thủ tục hải quan tạm nhập, tái xuất tại cửa khẩu tạm nhập hàng hóa; Hàng hóa tái xuất được vận chuyển qua các cửa khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. Điều 5. Quản lý, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất 1. Thời hạn lưu giữ:
2. Địa điểm lưu giữ: Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất (bao gồm các trường hợp đã hoàn thành thủ tục tạm nhập hoặc đã hoàn thành thủ tục tái xuất, chờ thực xuất) được phép lưu giữ tại một trong các địa điểm sau:
3. Cửa khẩu tạm nhập, tái xuất: Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất được tạm nhập, tái xuất qua các cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Công Thương. 4. Trường hợp cần thay đổi cửa khẩu tái xuất đã ghi trên tờ khai xuất khẩu thì thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. 5. Không cho phép chia nhỏ container trong suốt quá trình vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến khu vực giám sát của cơ quan hải quan, địa điểm tái xuất thuộc cửa khẩu, điểm thông quan theo quy định. Trường hợp do yêu cầu vận chuyển cần phải thay đổi hoặc chia nhỏ container để tái xuất, thì thương nhân có văn bản đề nghị trong đó nêu rõ lý do, thời gian thực bắt đầu và kết thúc việc thay đổi, chia nhỏ container để tái xuất; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi quản lý các địa điểm lưu giữ hàng hóa xem xét quyết định nếu hàng hóa, phương tiện đáp ứng các điều kiện sau đây:
6. Hàng hoá tái xuất đã hoàn thành thủ tục hải quan phải được tập kết đầy đủ tại khu vực cửa khẩu và tái xuất qua cửa khẩu trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi hàng đến cửa khẩu xuất và được Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận trên Biên bản bàn giao, trường hợp chưa thể xuất được hoặc chưa xuất hết, nếu thương nhân có văn bản đề nghị thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xem xét gia hạn để xuất khẩu hết trong các ngày kế tiếp, nhưng phải trong thời hạn lưu giữ tại Việt Nam. Trong thời gian chờ tái xuất tiếp, hàng hóa phải được lưu giữ trong khu vực cửa khẩu, bao gồm cả địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu được Tổng cục Hải quan công nhận, khu vực cảng nội địa (ICD) hoặc kho ngoại quan thuộc khu vực cửa khẩu tái xuất; hàng thực phẩm đông lạnh được phép lưu giữ tại kho, bãi của doanh nghiệp thuộc khu vực cửa khẩu tái xuất đã được Bộ Công Thương công nhận và cấp mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất. 7. Giám sát hải quan đối với hàng hóa tái xuất tại cửa khẩu khác:
8. Hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư này không được phép chuyển tiêu thụ nội địa. Trường hợp thương nhân tự ý chuyển tiêu thụ nội địa thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. 9. Thủ tục thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC Ngoài ra, công chức thanh khoản tờ khai phải căn cứ vào Biên bản bàn giao hoặc Bảng thống kê Biên bản bàn giao có xác nhận của hải quan cửa khẩu xuất để thực hiện thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai tạm nhập theo quy định của pháp luật về thuế. 10. Chế độ báo cáo: Định kỳ ngày 10 hàng tháng, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổng hợp báo cáo Tổng cục Hải quan tình hình làm thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy định. Điều 6. Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan, cảng nội địa (ICD) 1. Hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này đã làm thủ tục tạm nhập, chưa làm thủ tục tái xuất chỉ được gửi kho ngoại quan hoặc cảng nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý. Việc kiểm tra thực tế khi làm thủ tục tái xuất được thực hiện tại kho ngoại quan hoặc cảng nội địa do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quản lý (sau đây được gọi là kho ngoại quan hoặc cảng nội địa); Hàng hóa đã làm thủ tục tái xuất được gửi kho ngoại quan hoặc cảng nội địa tại cửa khẩu xuất. 2. Quản lý hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan, cảng nội địa.
a.1) Sau khi đã làm thủ tục hải quan tạm nhập hoặc tái xuất, nếu hàng hóa còn trong thời hạn được lưu giữ tại Việt Nam thì thương nhân có văn bản gửi Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, tái xuất đề nghị được gửi vào kho ngoại quan hoặc cảng nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất hoặc chờ thực xuất; a.2) Chịu trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan, cảng nội địa; a.3) Nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai tái xuất đã làm xong thủ tục hải quan cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan hoặc cảng nội địa; a.4) Trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục tạm nhập gửi kho ngoại quan, cảng nội địa để chờ làm thủ tục tái xuất: Khi đưa hàng hóa từ kho ngoại quan, cảng nội địa ra cửa khẩu xuất, thương nhân phải làm thủ tục hải quan tái xuất trước khi làm thủ tục đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan, cảng nội địa.
đ) Việc thanh khoản, hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất gửi kho ngoại quan chỉ được thực hiện sau khi hàng hóa đã thực xuất khẩu ra nước ngoài. Mục 3. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HÓA KINH DOANH CHUYỂN KHẨU Điều 7. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 42 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Điều 8. Kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa chuyển khẩu đi qua cửa khẩu Việt Nam Trường hợp hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có đi qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không đưa vào khu vực trung chuyển hàng hoá tại các cảng Việt Nam, việc kiểm tra, giám sát hải quan thực hiện như sau: 1. Trách nhiệm của thương nhân: Nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu chuyển khẩu 01 bộ hồ sơ gồm:
đ) Vận đơn hàng xuất khẩu sau khi hàng đã xếp lên tàu: 01 bản chụp (nộp cho cơ quan hải quan khi làm thủ tục xuất khẩu). 2. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
đ) Trường hợp hàng hóa chuyển khẩu xuất qua cửa khẩu khác với cửa khẩu nhập nhưng cùng trong hệ thống khu vực cảng biển thuộc địa bàn giám sát của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì sau khi hàng hóa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất, công chức hải quan giám sát xác nhận “hàng đã qua khu vực giám sát” trên Văn bản đề nghị chuyển khẩu hàng hóa; việc giám sát hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất thực hiện như đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu theo quy định tại Điều 61 Thông tư số 128/2013/TT-BTC;
3. Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu phải được xuất ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Chi cục Hải quan cửa khẩu hoàn thành việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa. Mục 4. THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GỬI KHO NGOẠI QUAN Điều 9. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác 1. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác thực hiện như đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan và từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 59 Thông tư số 128/2013/TT-BTC Điều 51 Thông tư số 196/2012/TT-BTC và Điều 30 Thông tư số 22/2014/TT-BTC Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung như sau:
2. Chủ kho ngoại quan, chủ hàng hóa chịu trách nhiệm xử lý và thanh toán các chi phi liên quan đến việc xử lý các lô hàng có dấu hiệu hư hỏng, quá thời hạn sử dụng cần xử lý để hạn chế ảnh hưởng đến môi trường và các loại hàng hóa khác trong kho theo quy định của pháp luật. Chủ kho ngoại quan/chủ hàng hóa phải chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi phí liên quan đến việc xử lý, làm sạch môi trường; tiêu hủy và các khoản chi phí khác theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 05/2014/TT-BCT. 3. Hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan phải được kiểm tra thực tế; Hình thức, mức độ kiểm tra theo quy định của quản lý rủi ro. Điều 10. Quản lý hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan 1. Hàng hóa quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Thông tư này đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất sang nước khác chỉ được gửi tại các kho ngoại quan thuộc địa bàn quản lý của Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập hoặc Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. 2. Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan: Thời hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan và Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ. 3. Cửa khẩu nhập, xuất: Về cửa khẩu xuất, nhập đối với hàng hóa đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để chờ xuất đi nước khác: Áp dụng tương tự như đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 5 Thông tư này. 4. Giám sát hải quan:
5. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu để xuất đi nước ngoài phải được thực xuất khẩu trong vòng 15 ngày kể từ ngày xuất kho, trường hợp quá 15 ngày nhưng chưa thực xuất khẩu nếu người khai hải quan có văn bản đề nghị, được lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất xác nhận và hàng hóa còn trong thời hạn gửi kho ngoại quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan về tình trạng hàng hóa gửi kho ngoại quan và giám sát hàng hóa cho đến khi thực xuất hết; trường hợp hàng hóa hết thời hạn gửi kho ngoại quan nhưng chưa thực xuất khẩu thì Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất bàn giao lô hàng cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan để tiến hành xử lý như đối với hàng hóa tồn đọng quá thời hạn gửi kho ngoại quan; Trường hợp phải tiêu hủy thì chi phí tiêu hủy thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương về việc quản lý và sử dụng số tiền ký quỹ của doanh nghiệp. 6. Chế độ kiểm tra, báo cáo:
Mục 5. XỬ LÝ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỪ CHỐI NHẬN HÀNG Điều 11. Từ chối nhận hàng 1. Người nhận hàng ghi trên vận đơn được từ chối nhận hàng trong các trường hợp sau đây:
2. Việc từ chối nhận hàng phải được thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai tạm nhập hoặc tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan. 3. Không thừa nhận việc từ chối nhận hàng đối với hàng hóa có dấu hiệu vi phạm pháp luật. 4. Trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận đơn từ chối nhận là hàng hóa buôn lậu thì hàng hóa đó bị xử lý như đối với hàng hóa buôn lậu. Điều 12. Xử lý việc từ chối nhận hàng 1. Khi phát hiện người gửi hàng không thực hiện đúng các nội dung của hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng thuê kho ngoại quan nếu người nhận hàng từ chối nhận hàng thì nộp cho cơ quan hải quan bộ hồ sơ gồm:
Trường hợp người gửi hàng gửi nhầm địa chỉ thì người nhận hàng có văn bản thông báo từ chối nhận hàng gửi cơ quan hải quan. 2. Địa điểm thông báo từ chối nhận hàng:
3. Căn cứ bộ hồ sơ đề nghị của người nhận hàng, Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng để tiến hành phân loại, xử lý theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này. 4. Phân loại, xử lý. Việc phân loại, xử lý đối với hàng hóa do người nhận hàng ghi trên vận đơn từ chối nhận thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 15/2014/TT-BTC ngày 27/01/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc xử lý hàng hóa tồn đọng trong khu vực giám sát hải quan. Ngoài ra, có một số nội dung hướng dẫn bổ sung như sau:
Mục 6. TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2014 và bãi bỏ Thông tư số 59/2013/TT-BTC ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với một số loại hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu và gửi kho ngoại quan. Điều 14. Điều khoản chuyển tiếp 1. Việc làm thủ tục hải quan đối với các lô hàng thực phẩm đông lạnh kinh doanh tạm nhập tái xuất của thương nhân đã được cấp Giấy chứng nhận mã số kinh doanh tạm nhập tái xuất thực phẩm đông lạnh theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BCT ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Công Thương quy định về hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hóa. 2. Đối với các lô hàng thuộc phạm vi điều chỉnh tại Thông tư này từ nước ngoài về đến cửa khẩu Việt Nam hoặc đã làm thủ tục đưa vào nhưng chưa đưa ra kho ngoại quan hoặc đã làm thủ tục tạm nhập nhưng chưa tái xuất trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được áp dụng chính sách quản lý, thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Điều 15. Tổ chức thực hiện 1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào quy định tại Thông tư này hướng dẫn các đơn vị hải quan thực hiện thống nhất. 2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải quan báo cáo, phản ánh cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn giải quyết. Nơi nhận: - VP TW Đảng và các Ban của Đảng; - VP Quốc Hội, VP Tổng Bí thư, VP Chủ tịch nước, VPCP; - Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Viện kiểm sát NDTC, Toà án NDTC; - Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng; - Kiểm toán Nhà nước; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Cơ quan TW của các đoàn thể; - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam; - Công báo; - Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp; - Website Chính phủ; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Website Bộ Tài chính; - Cục Hải quan các tỉnh, thành phố; Website TCHQ; - Lưu VT; TCHQ (215). KT. BỘ TRƯỞNG THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn Mẫu số 01/CKHH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---- Hà Nội, ngày ….. tháng … năm 201… VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN KHẨU HÀNG HÓA Kính gửi: Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực …….. Tên doanh nghiệp: ……………………………………….. Địa chỉ: …………………………………………………….. Mã số thuế: …………………………………………………. Căn cứ công văn số ………/BCT-XNK ngày …. tháng …. năm 201… của Bộ Công Thương về chuyển khẩu hàng hóa, Công ty …………………………..…. đề nghị Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khu vực ……. giải quyết thủ tục chuyển khẩu lô hàng sau đây: |