Các ngành trong trường Đại học Khoa học Tự nhiên

Các ngành trong trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Trường ĐH Khoa học tự nhiên (ĐH Quốc gia Hà Nội) ngoài những ngành học truyền thống như toán - cơ, vật lý, địa chất, địa chính… còn đào tạo cử nhân những ngành khoa học mũi nhọn như công nghệ hạt nhân, công nghệ sinh học...


Mã trường: QHT
Địa chỉ: 334 Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (04) 8585279 - 8583795
Website: http://www.hus.edu.vn/

Ngoài ra, trường còn có những ngành học mới hấp dẫn tuyển sinh trong năm 2008 như công nghệ biển, quản lý tài nguyên thiên nhiên.

Mục tiêu, chương trình đào tạo từng ngành cụ thể như sau:

1. Ngành toán học (mã ngành 101, khối A)

Đào tạo cử nhân khoa học có kiến thức chuyên sâu về toán học và khả năng ứng dụng toán học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội. Sinh viên có khả năng sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình cơ bản, một số thuật toán và phần mềm toán học. Sinh viên năm cuối có thể tham gia các hướng nghiên cứu đang được triển khai tại khoa. Chương trình hướng tới việc rèn luyện cho sinh viên tư duy chính xác của toán học, tư duy thuật toán và phương pháp tiếp cận khoa học tới vấn đề thực tế.

Cử nhân ngành toán học có đủ năng lực làm công tác giảng dạy toán học tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, cơ sở sản xuất và kinh doanh có sử dụng kiến thức toán học và toán ứng dụng. Sinh viên sau khi tốt nghiệp, nếu có đủ điều kiện có thể được đào tạo tiếp ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ.

Một số lĩnh vực trọng điểm trong nền kinh tế quốc gia như công nghệ thông tin, bảo hiểm, ngân hàng và tài chính... hiện nay rất cần các chuyên gia toán ứng dụng. Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp ngành toán học có cơ hội tốt để được tiếp tục học tập, nghiên cứu và làm việc tại nước ngoài.

2. Ngành toán - cơ (mã ngành 102, khối A)

Đào tạo cử nhân khoa học có kiến thức chuyên sâu về cơ học và có khả năng ứng dụng toán học, cơ học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội. Sinh viên có khả năng sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình cơ bản, một số thuật toán và phần mềm toán học. Sinh viên năm cuối có thể tham gia các hướng nghiên cứu cơ học đang được triển khai tại khoa.

Sinh viên tốt nghiệp cử nhân ngành toán - cơ có đủ khả năng làm công tác giảng dạy toán học, cơ học tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, sản xuất và kinh doanh có sử dụng kiến thức cơ học, ví dụ trong các lĩnh vực như xây dựng, chế tạo máy, khoa học vật liệu...

3. Ngành toán - tin ứng dụng (mã ngành 103, khối A)

Đào tạo những cử nhân khoa học có kiến thức chuyên sâu về toán ứng dụng, tin học và có khả năng áp dụng kiến thức toán học - tin học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội. Sinh viên có khả năng xây dựng mô hình toán học cho các bài toán thực tế, sử dụng thành thạo một số ngôn ngữ lập trình, các kiến thức về thuật toán và công nghệ phần mềm. Sinh viên năm cuối có thể tham gia các hướng nghiên cứu về toán ứng dụng và tin học đang được triển khai tại Khoa.

Sinh viên tốt nghiệp đủ năng lực giảng dạy toán - tin tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các cơ sở sản xuất và kinh doanh có sử dụng kiến thức toán ứng dụng và tin học, các công ty lập trình, gia công phần mềm, hay phân tích thiết kế hệ thống. Số liệu thống kê cho thấy cơ hội việc làm cũng như mức thu nhập của sinh viên ngành toán - tin ứng dụng sau khi tốt nghiệp là rất cao.

4. Ngành Sư phạm Toán

Đào tạo cử nhân khoa học toán học hệ sư phạm được thực hiện từ năm 2000 nhằm mục đích đào tạo các cử nhân khoa học nắm vững kiến thức toán học, có kỹ năng và nghiệp vụ sư phạm cao để đảm nhận công tác giảng dạy toán học các trường ĐH, CĐ, TCCN và THPT.

Sinh viên tốt nghiệp ngành sư phạm toán đủ năng lực làm công tác giảng dạy toán học tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, các cơ quan nghiên cứu toán học và quản lý giáo dục...

5. Ngành Vật lý (mã ngành 106, khối A)

Ngành học trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản về vật lý, toán, điện tử - tin học... và các kiến thức chuyên ngành; kỹ năng thực hành và ứng dụng trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên tốt nghiệp có khả năng giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, sản xuất - kinh doanh có liên quan đến điện tử, tin học, viễn thông...

6. Ngành Sư phạm Vật lý

Kết hợp với khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, khoa Vật lý đã và đang đào tạo cử nhân sư phạm vật lý với các yêu cầu đặc thù riêng: trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, ngoại ngữ, tin học; kiến thức cơ bản và chuyên sâu về vật lý; về khoa học giáo dục và sư phạm; kỹ năng sử dụng các phương pháp cơ bản, hiện đại giảng dạy vật lý và công nghệ dạy học.

Sinh viên tốt nghiệp có đủ khả năng giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, sản xuất - kinh doanh...

7. Ngành Công nghệ hạt nhân (mã ngành 108, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản về công nghệ và vật lý hạt nhân; kiến thức chuyên sâu, công nghệ hạt nhân hiện đại phù hợp với chiến lược phát triển và kế hoạch sử dụng năng lượng hạt nhân vào mục đích hòa bình của đất nước cũng như ứng dụng công nghệ hạt nhân trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên tốt nghiệp có đủ khả năng giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề, làm việc ở các cơ sở nghiên cứu khoa học, viện nghiên cứu (Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Viện Năng lượng Nguyên tử Quốc gia, Viện Công nghệ Quốc gia), các dự án của chương trình chiến lược phát triển công nghệ hạt nhân quốc gia, các công ty phát triển khoa học, chuyển giao công nghệ năng lượng hạt nhân.

Một số nội dung đang đào tạo: vật lý hạt nhân và công nghệ hạt nhân cơ bản; hiểu biết về an toàn phóng xạ; cơ sở khoa học và vận dụng các thiết bị điện tử hạt nhân; phương pháp kiểm tra vật liệu bằng kỹ thuật hạt nhân.

8. Ngành Hóa học (mã ngành 201, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, những kiến thức cơ bản về hóa học, tiếp cận những trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và kỹ năng thực hành, những kiến thức cơ sở của ngành và bước đầu đi sâu vào chuyên ngành, hình thành và phát triển tư duy nghiên cứu và làm việc độc lập. có khả năng ứng dụng hóa học vào giải quyết các bài toán thực tế trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng đảm nhận các công việc phù hợp với chuyên môn tại bất kỳ nơi nào ở trong và ngoài nước; giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các cơ sở sản xuất và kinh doanh có sử dụng kiến thức hóa học.

Các chuyên ngành đào tạo: hóa vô cơ; hóa hữu cơ; hóa phân tích; hóa lý.

9. Ngành Công nghệ hóa học (mã ngành 202, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, những kiến thức cơ bản về hóa học và kiến thức chuyên sâu về công nghệ các quá trình hóa học, tiếp cận những trang thiết bị máy móc hiện đại phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và công nghệ; có khả năng ứng dụng công nghệ giải quyết các bài toán thực tế trong các lĩnh vực khoa học, kinh tế, xã hội, môi trường.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các cơ sở sản xuất và kinh doanh, các công ty liên doanh có sử dụng kiến thức công nghệ hóa học và hóa học.

Các chuyên ngành đào tạo: các quá trình thiết bị hóa học; công nghệ vật liệu; công nghệ hóa sinh thực phẩm; công nghệ môi trường; hóa dầu; hóa dược.

10. Ngành Sư phạm Hóa học

Kết hợp với khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, khoa Hóa học đã và đang đào tạo cử nhân sư phạm hóa với các yêu cầu đặc thù riêng: trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, ngoại ngữ, tin học; kiến thức cơ bản và chuyên sâu về hóa học; về khoa học giáo dục và sư phạm; kỹ năng sử dụng các phương pháp cơ bản, hiện đại trong hóa học và công nghệ dạy học.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, làm việc tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, sản xuất - kinh doanh.

Các chuyên ngành đào tạo: hóa vô cơ; hóa hữu cơ; hóa phân tích; hóa lý.

11. Ngành Sinh học (mã ngành 301, khối B)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, những kiến thức cơ bản về sinh học, những nguyên lý cơ bản và các quá trình sinh học ở các mức độ khác nhau của khoa học sự sống (phân tử, tế bào, cơ quan, cơ thể, quần thể, quần xã), mối quan hệ của chúng với nhau và với môi trường ngoài. những kiến thức cơ sở của ngành và bước đầu đi sâu vào chuyên ngành, được trang bị các phương pháp thu thập mẫu, đo đạc và tổng hợp, phân tích các số liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học, kỹ năng thực hành, được tiếp cận những trang thiết bị máy móc, phát triển tư duy nghiên cứu và làm việc độc lập. có khả năng ứng dụng sinh học vào giải quyết các bài toán thực tế trong các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có đủ khả năng đảm nhận các công việc phù hợp với chuyên môn tại bất kỳ nơi nào ở trong và ngoài nước; giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các cơ sở sản xuất và kinh doanh có sử dụng kiến thức sinh học.

Các chuyên ngành đang đào tạo: di truyền học; hóa sinh học; tế bào - mô phôi học; lý sinh học; sinh lý thực vật; sinh lý động vật và người; sinh học người; vi sinh vật học; thực vật học; động vật không xương sống; động vật có xương sống; sinh thái học và sinh học môi trường.

12. Ngành Công nghệ sinh học (mã ngành 302, khối B)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, những kiến thức cơ bản về các nguyên lý và quá trình sinh học, về sinh học thực nghiệm, các phương pháp thu thập mẫu, đo đạc và tổng hợp, phân tích các số liệu, sử dụng các phương pháp thí nghiệm hiện đại của công nghệ sinh học, tiếp cận những trang thiết bị máy móc phục vụ nghiên cứu khoa học và kỹ năng thực hành, đồng thời giúp cho sinh viên khả năng tư duy sáng tạo, phương pháp tiếp cận khoa học, hình thành và phát triển tư duy nghiên cứu và làm việc độc lập, có khả năng ứng dụng công nghệ Sinh học vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý, các cơ sở sản xuất và kinh doanh có sử dụng kiến thức sinh học và công nghệ sinh học.

Các chuyên ngành đang đào tạo: di truyền học và kỹ nghệ gen; vi sinh vật học và công nghệ lên men; hóa sinh học và công nghệ protein-enzym; công nghệ tế bào; sinh y học.

13. Ngành Sư phạm Sinh học

Kết hợp với khoa Sư phạm - ĐH Quốc gia Hà Nội, khoa Sinh học đã và đang đào tạo cử nhân sư phạm sinh học với các yêu cầu đặc thù riêng: trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, ngoại ngữ, kiến thức cơ bản và chuyên sâu về sinh học, khoa học sự sống; khoa học giáo dục và sư phạm; kỹ năng sử dụng các phương pháp cơ bản, hiện đại trong sinh học và công nghệ trong dạy học.

Sinh viên tốt nghiệp có đủ khả năng giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN, dạy nghề và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu, cơ quan quản lý, sản xuất - kinh doanh.

Hiện Khoa đang đào tạo 12 chuyên ngành: di truyền học; hóa sinh học; tế bào - mô phôi học; lý sinh học; sinh lý thực vật; sinh lý động vật và người; sinh học người; vi sinh vật học; thực vật học; động vật không xương sống; động vật có xương sống; sinh thái học và sinh học môi trường hoặc giáo dục học.

14. Ngành Địa lý (mã ngành 204, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản về địa lý, quy luật thành tạo, phát triển và tác động lẫn nhau của các địa quyển, sự phân bố và diễn biến của các dạng tài nguyên, môi trường. Nắm vững kiến thức cơ bản về khoa học địa lý hiện đại, nhiệt đới, các vấn đề về tài nguyên - môi trường toàn cầu.

Rèn luyện kỹ năng thành lập bản đồ các hiện tượng và quá trình tự nhiên, các dạng hoạt động sản xuất, mô hình hóa và sử dụng các phần mềm chuyên dụng nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ và diễn biến theo thời gian của các đối tượng địa lý ứng dụng vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN và THPT, hoặc làm việc tại các viện nghiên cứu thuộc các Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư… ở các tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, xây dựng, quản lý và đánh giá các dự án phát triển đô thị, nông nghiệp, nông thôn, hoặc có thể được đào tạo tiếp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong và ngoài nước.

Các chuyên ngành đào tạo: sinh thái cảnh quan và môi trường; bản đồ - viễn thám và hệ thông tin địa lý; địa nhân văn và kinh tế sinh thái; du lịch sinh thái; địa mạo và tai biến thiên nhiên; địa lý và môi trường biển; qui hoạch và tổ chức lãnh thổ.

Các hướng ưu tiên bao gồm cả lý luận và thực tiễn: dánh giá tổng hợp tiềm năng tài nguyên tự nhiên và nhân văn; qui hoạch và tổ chức phát triển kinh tế - xã hội; du lịch sinh thái; phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường lục địa và ven biển; ứng dụng viễn thám, hệ thông tin địa lý trong quản lý tài nguyên; tai biến thiên nhiên và qui hoạch bảo vệ môi trường.

15. Ngành Địa chính (mã ngành 205, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản về khoa học địa chính, nắm vững những kiến thức cơ bản về lý luận và thực tiễn của khoa học địa chính, làm chủ được các công nghệ hiện đại phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai. Rèn luyện kỹ năng thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng tài nguyên đất, ứng dụng vào các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kinh tế, xã hội.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại Bộ Tài nguyên và Môi trư­ờng và các đơn vị trực thuộc Bộ (Nhà xuất bản Bản đồ, Trung tâm Viễn thám, Viện nghiên cứu Địa chính, Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất đai,...), các Sở Tài nguyên và Môi tr­ường, Phòng Tài nguyên - Môi trư­ờng, UBND các xã, phường, các doanh nghiệp quốc doanh và tư­ nhân làm nghiệp vụ đo đạc và thông tin đất đai,... hoặc giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, TCCN.

Các chuyên ngành đang đào tạo: quản lý đất đai và môi trường; công nghệ địa chính; kinh tế đất và bất động sản.

Các hướng ưu tiên bao gồm cả lý luận và thực tiễn: kiến thức quản lý nhà nước về đất đai (chính sách pháp luật đất đai, quy hoạch sử dụng đất, đăng ký đất đai - cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấ,...) và quản lý môi trường, kỹ năng thực hành về thu thập, cập nhật, lưu trữ, xử lý, phân tích thông tin về đất đai phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất đai ở Việt Nam, về hệ thống thông tin đất đai, hệ thống thông tin bất động sản, các phương pháp thu thập dữ liệu tiến tiến có tính tự động hóa cao (ảnh số, viễn thám, GPS). kinh tế đất (giá đất, thuế đất, cho thuê đất, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất,...), phương pháp định giá đất và bất động sản, quản lý thị trường bất động sản.

16. Ngành Địa chất (mã ngành 206, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản ngành địa chất, kiến thức chuyên sâu và cập nhật những tiến bộ khoa học địa chất thế giới và địa chất Việt Nam. Rèn luyện cho sinh viên phương pháp nghiên cứu khoa học, làm việc độc lập, kỹ năng tổ chức hợp tác thực hiện nhiệm vụ và khả năng trình bày báo cáo các kết quả nghiên cứu khoa học và thực hiện nhiệm vụ.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, làm việc tác các viện, trung tâm nghiên cứu các lĩnh vực khoa học trái đất, địa chất dầu khí, địa kỹ thuật, các sở khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường ở các tỉnh và thành phố, tham gia thực hiện các phương án đo vẽ bản đồ địa chất khoáng sản, các dự án và đề tài quản lý, đánh giá tác động môi trường, phát triển bền vững lãnh thổ và lãnh hải phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng.

Các hướng đào tạo đang tập trung: nghiên cứu phân tích các cấu trúc địa chất và các quá trình địa chất phục vụ xây dựng các cầu cảng, các công trình đập thủy điện, đường giao thông, qui hoạch lãnh thổ, đánh giá triển vọng dầu khí; công nghệ khai thác tài nguyên, gia công chế tác các loại ngọc và đá quý. Ngoài ra còn trang bị những kiến thức hiện đại về hệ thống thông tin địa lý và viễn thám - một công cụ mạnh hiện nay, phục vụ nhiều ngành nhiều lĩnh vực.

17. Ngành Địa kỹ thuật - Địa môi trường (mã ngành 208, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản ngành địa kỹ thuật - địa môi trường cơ bản và hiện đại, cập nhật những tiến bộ khoa học về địa kỹ thuật, địa môi trường và địa vật lý ứng dụng ở Việt Nam và trên thế giới. Rèn luyện cho sinh viên phương pháp nghiên cứu khoa học, phương pháp làm việc độc lập, khả năng tổ chức hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ và khả năng trình bày báo cáo các kết quả nghiên cứu khoa học.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ thuộc lĩnh vực khoa học trái đất, các viện và các trung tâm, các tổng công ty về xây dựng, giao thông, thủy lợi, các sở giao thông công chính, khoa học - công nghệ, tài nguyên - môi trường của các tỉnh và thành phố, tham gia thực hiện các dự án đo vẽ bản đồ địa chất công trình và địa chất thủy văn, các dự án và đề tài quản lý, đánh giá tác động môi trường, phát triển bền vững lãnh thổ và lãnh hải phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng.

Các hướng đào tạo đang tập trung: cấu trúc nền móng công trình, giải pháp xử lý các nền đất yếu, các sự cố trong xây dựng công trình (cầu, cảng, đập thủy điện, móng nhà cao tầng); cơ chế, qui luật phát sinh ô nhiễm môi trường nước, đất và khí; các loại tai biến như động đất, núi lửa, lũ lụt, trượt lở, nứt đất, sóng thần; các giải pháp phòng tránh và giảm thiểu tai biến; các phương pháp địa vật lý (phương pháp địa chấn, phương pháp điện, phương pháp từ, phương pháp trọng lực, phương pháp phóng xạ,...) để nghiên cứu vỏ trái đất, tìm kiếm khoáng sản, đặc biệt là dầu khí, tài nguyên nước, nghiên cứu cấu trúc và bảo vệ nguyên trạng các công trình cổ.

18. Ngành Quản lý tài nguyên thiên nhiên (mã ngành 209, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản, hiện đại về các khoa học trái đất, khoa học quản lý tài nguyên thiên nhiên và các kiến thức sâu về quản lý tài nguyên thiên nhiên. Rèn luyện phương pháp nghiên cứu khoa học, làm việc độc lập, tổ chức hợp tác trong các hoạt động thuộc lĩnh vực quản lý tài nguyên thiên nhiên, có khả năng tổng hợp, xử lý tài liệu và trình bày báo cáo các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào thực tiễn

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, công tác tại viện nghiên cứu, các cơ quan quản lý kinh tế và khoa học cấp trung ương đến các cơ quan quản lý chuyên ngành về tài nguyên: sở tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thành và phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện, thị trong cả nước.

Các hướng ưu tiên bao gồm cả lý luận và thực tiễn: các khoa học trái đất, tài nguyên thiên nhiên, khoa học quản lý, luật và các chính sách (ngành mới tuyển sinh từ năm 2008).

19. Ngành Khí tượng (mã ngành 110, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, Đồng thời, sinh viên còn được trang bị kiến thức khá đầy đủ về toán, vật lý và tin học, trong đó đặc biệt nhấn mạnh về kỹ năng lập trình, xử lý tính toán trên máy tính. Các đề tài luận án, luận văn và khóa luận tốt nghiệp của sinh viên đều gắn với các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học của giáo viên về các hướng nghiên cứu như: dự báo thời tiết, mô phỏng và mô hình hóa bão-xoáy thuận nhiệt đới, mô hình hóa khí hậu khu vực và dự báo khí hậu, dao động và biến đổi khí hậu, khí hậu và môi trường, khí tượng ứng dụng,…

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại nhiều cơ sở khác nhau, từ trung ương đến địa phương, như các cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, gồm Trung tâm Khí tượng-Thủy văn Quốc gia (bao gồm cả Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương, các Đài KTTV khu vực, các Trung tâm KTTV tỉnh), Viện Khoa học KTTV và Môi trường, các trường cao đẳng tài nguyên và môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học và Công nghệ Quốc gia, Bộ Công nghiệp, Viện Nghiên cứu Kỹ thuật Bảo hộ Lao động,… và các Trung tâm Tin học, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực tin học-tính toán.

Các hướng nghiên cứu khoa học chính: nghiên cứu ứng dụng và phát triển các mô hình số dự báo thời tiết; nghiên cứu ứng dụng và phát triển các mô hình số mô phỏng và dự báo khí hậu khu vực; mô phỏng, mô hình hóa và dự báo bão; đối lưu khí quyển; tương tác bề mặt đất - khí quyển; ô nhiễm khí quyển và biến đổi khí hậu.

20. Ngành Thủy văn học (mã ngành 110, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. Đồng thời, sinh viên còn được trang bị kiến thức khá đầy đủ về toán, vật lý và tin học, cũng như các phương pháp tính toán trong chuyên môn phục vụ trực tiếp cho các lĩnh vực: nông nghiệp, giao thông vận tải, đảm bảo cấp nước cho đô thị và công nghiệp, điện lực... các kiến thức lý luận và thực tiễn của khoa học thủy văn lục địa để với các kỹ năng điều tra cơ bản, đánh giá tài nguyên, môi trường nước và các phương pháp, giải pháp khai thác tài nguyên bền vững, phục vụ phát triển kinh tế, bảo vệ môi trường, an ninh quốc phòng.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các viện nghiên cứu, các trung tâm dự báo và các Đài Khí tượng - Thủy văn, Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, các cơ quan của Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, các sở Khoa học Công nghệ, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các cơ quan qui hoạch, khai thác lưu vực các sông, phòng chống bão lụt, giảm nhẹ thiên tai và bảo đảm an ninh quốc phòng, các cơ sở nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực tin học-tính toán.

Các hướng nghiên cứu khoa học chính: thủy văn học phương pháp đo đạc, tính toán và dự báo các quá trình động lực học của nước và lòng dẫn trên sông, hồ và các công trình xây dựng liên quan. dự báo lũ lụt, hạn hán, xói mòn và sạt lở; tài nguyên và môi trường nước nghiên cứu và đánh giá sự biến động của tài nguyên và môi trường nước, nghiên cứu các mô hình và công nghệ hiện đại quản lý và sử dụng tài nguyên và môi trường nước.

21. Ngành Hải dương học (mã ngành 110, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. kiến thức cơ bản, chủ yếu của ngành hải dương học, kiến thức về toán, vật lý, hóa học, tin học cũng như các phương pháp tính toán hiện đại để phục vụ trực tiếp cho nghiệp vụ chuyên môn cũng như cho các lĩnh vực khác như: nông nghiệp, công trình giao thông vận tải, hàng hải và quản lý đới bờ... phương pháp và kỹ năng tư vấn đảm bảo khí tượng thủy văn liên quan tới biển và môi trường biển và ven biển.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các cơ quan nghiên cứu biển, giảng dạy chuyên nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước, dịch vụ nghiên cứu viện nghiên cứu, các trung tâm dự báo và các đài, trạm Khí tượng - Thủy văn - Hải văn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thủy sản các tỉnh, phục vụ các ngành kinh tế, xã hội và quốc phòng, hoặc có thể được đào tạo tiếp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong và ngoài nước.

Các chuyên ngành đào tạo: vật lý biển nghiên cứu phương pháp đo đạc, khảo sát và mô phỏng các quá trình vật lý, thủy nhiệt động lực học của nước biển và đại dương; quản lý biển nghiên cứu và đánh giá hệ quả giữa những hoạt động của con người và các quá trình vật lý, hóa học, sinh hóa, lý sinh... làm biển đổi môi trường biển.

22. Ngành Công nghệ biển (mã ngành 112, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội. kiến thức cơ bản về toán, vật lý, hóa học, tin học, các văn bản pháp quy, chính sách, kiến thức chủ yếu về khoa học biển, những nguyên lý công nghệ - kỹ thuật xây dựng, cơ kỹ thuật, điện kỹ thuật,... trong phân tích, thiết kế, xây dựng, khai thác và quản lý các hệ thống hoạt động trong môi trường biển, các ký năng làm việc với tư cách nhà chuyên môn tư vấn, phân tích, qui hoạch, xây dựng, khai thác và quản lý các hệ thống công trình, cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật liên quan đến môi trường biển, đủ kiến thức để tự hoàn thiện hoặc được tiếp tục đào tạo thành chuyên gia bậc cao trong lĩnh vực khoa học và công nghệ biển.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, tại các doanh nghiệp trực tiếp qui hoạch, xây dựng, quản lý và vận hành các hệ thống cơ sở hạ tầng công nghệ biển thuộc các lĩnh vực kinh tế xã hội, môi trường, đảm bảo anh toàn, an ninh và chủ quyền quốc gia trên biển; các cơ quan quản lý, nghiên cứu khoa học, tư vấn, thiết kế thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Khoa học Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh, thành phố có biển trong cả nước…

Các chuyên ngành đào tạo: công nghệ bờ biển nghiên cứu quá trình tương tác động lực giữa biển và bờ biển. bảo vệ bờ và bãi biển, thiết kế cảng biển, đánh giá các hệ quả xây dựng công trình lên môi trường đới bờ...; công nghệ biển khơi nghiên cứu thiết kế các công trình trong môi trường biển: công trình cố định, di động, công trình dầu khí, công trình dân sự và quân sự, công trình nổi, ngầm,... công nghệ lặn sâu, công nghệ vật liệu, công nghệ hàn trong môi trường biển; công nghệ môi trường biển nghiên cứu bảo vệ biển và đại dương, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên biển (ngành mới tuyển sinh từ năm 2008).

23. Ngành Khoa học môi trường (mã ngành 303, khối A-B)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức chuyên sâu đa dạng về khoa học môi trường, các kỹ năng quản lý, nghiên cứu và thực hiện các chương trình dự án về môi trường. Rèn luyện kỹ năng phân tích, đánh giá môi trường các vùng lãnh thổ, sử dụng các công cụ tin học, hệ thông tin địa lý và kỹ thuật viễn thám trong nghiên cứu môi trường, đánh giá tác động môi trường các hoạt động kinh tế xã hội, quy hoạch môi trường, đề xuất các công cụ luật pháp, chính sách và kinh tế cho công tác bảo vệ môi trường.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy tại các trường ĐH, CĐ, làm việc tại các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các bộ khác; các sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng Tài nguyên và Môi trường ở các huyện; làm công tác quản lý tại các nhà máy xí nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực môi trường và khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.

24. Ngành Khoa học đất (mã ngành 203, khối A-B)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, khoa học đất, kiến thức cơ sở về địa chất, khoáng vật, phân tích các đối tượng đất, nước, phân bón, thực vật. kỹ năng phân tích và nhận biết các mối quan hệ trong các quá trình hình thành đất, các loại đất ngoài thực địa và phương pháp đánh giá, tổng hợp các số liệu phân tích. Lý giải mối quan hệ biện chứng giữa các quá trình trong đất-nước-phân bón và cây trồng. Quy hoạch sử dụng đất đai, sử dụng hợp lý tài nguyên cho sự phát triển nông lâm nghiệp và môi trường trên quan điểm sinh thái học và phát triển bền vững.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý tại các trường đại học và cao đẳng, các viện và trung tâm NCKH, các bộ, ngành, các sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, sở Tài nguyên và Môi trường, sở Khoa học và Công nghệ hoặc các dự án về quản lý và sử dụng đất, cải tạo và đánh giá tác động của các hoạt động sản xuất đến môi trường đất-nước, phát triển nông thôn và quản lý tài nguyên đất, nước. Các lính vực quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

25. Ngành Công nghệ môi trường (mã ngành 305, khối A)

Trang bị cho sinh viên những kiến thức đại cương về khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, kiến thức cơ bản về khoa học môi trường và công nghệ môi trường, kiến thức chuyên sâu và công nghệ xử lý khí thải, nước và nước thải, xử lý đất và chất thải rắn, xử lý chất thải nguy hại. Ngoài ra còn cung cấp các kiến thức, kỹ năng liên quan như tổng hợp vật liệu xử lý ô nhiễm, phân tích môi trường, khả năng khảo sát, phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường; nghiên cứu, xây dựng qui trình công nghệ trong việc xử lý chất thải, giảm thiểu tác động gây ô nhiễm môi trường, bảo vệ, cải tạo môi trường. Nghiên cứu, thiết kế, vận hành và kiểm soát quá trình và các hệ thống kiểm soát, xử lý và tái sử dụng chất thải.

Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể giảng dạy, nghiên cứu, quản lý tại các trường ĐH, CĐ, các viện và trung tâm nghiên cứu khoa học, các cơ quan quản lý như Bộ Tài nguyên và Môi trường, các sở Tài nguyên và Môi trường, các phòng Tài nguyên và Môi trường ở các huyện, các nhà máy xí nghiệp và khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh có liên quan đến lĩnh vực môi trường và khai thác tài nguyên.

Các ngành học trên nếu SV nếu đủ điều kiện sau khi tốt nghiệp có thể được đào tạo tiếp thạc sĩ, tiến sĩ ở trong và ngoài nước.

Theo TTO