Các doanh nghiệp đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển thị khả năng kiểm lời cũng sẽ

Các doanh nghiệp đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển thị khả năng kiểm lời cũng sẽ
Năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp và nền kinh tế Việt Nam nhìn chung còn hạn chế.

Thế giới đang thay đổi rất nhanh chóng

Nokia, thương hiệu điện thoại hàng đầu trong những năm 1990, cũng không thể ngờ được sự bùng nổ của công nghệ hiện đại, đã bị thay thế bởi Apple và Samsung sau hơn 20 năm giữ ngôi vương trên thị trường điện thoại di động quốc tế.

Google giới thiệu chiếc xe tự lái đầu tiên vào tháng 12/2014 tại Hội nghị dành cho các nhà phát triển Google I/O và có kế hoạch bán xe tự lái ra thị trường vào năm 2020. Và rất nhiều hãng xe nổi tiếng trên thế giới có kế hoạch phát triển các thế hệ xe tự lái trên thị trường sau năm 2020 thay thế cho các dòng xe truyền thống.

Năm 2008, dịch vụ chia sẻ chỗ ở Airbnb.com ra đời tại Mỹ, giúp kết nối giữa những người cho thuê, chia sẻ chỗ ở với những người có nhu cầu như khách du lịch. Và chỉ chưa đầy 1 thập kỷ, dịch vụ chia sẻ đã bùng nổ thành nền kinh tế chia sẻ trên toàn thế giới. Theo Tom Goodwin: “Uber, công ty taxi lớn nhất thế giới, không sở hữu chiếc xe nào. Facebook, nhà sở hữu phương tiện truyền thông phổ biến nhất thế giới, không tạo ra nội dung nào. Alibaba, nhà bán lẻ có giá trị lớn nhất thế giới, không có tí hàng lưu kho nào. Và Airbnb, nhà cung cấp phòng ở cho thuê lớn nhất thế giới, không có chút bất động sản nào”.

Một số dẫn chứng nêu trên cho thấy thế giới đang phát triển rất nhanh chóng do sự dẫn dắt của cách mạng công nghiệp lần thứ 4.

Ngoài ra, tác động của tăng dân số, biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo giữa các nước kém/đang phát triển với các nước phát triển, thị trường việc làm quốc tế, bùng nổ của du lịch, dịch bệnh, xung đột sắc tộc, nguy cơ chiến tranh… dẫn tới tình trạng di biến động nhân khẩu, lao động rất lớn giữa các khu vực và trên toàn thế giới. Chẳng hạn, theo số liệu của Cao ủy Liên Hợp Quốc về người tị nạn (UNHCR) trong vòng 10 năm từ 2008- 2018, số người phải di dời lánh nạn trên thế giới đã tăng từ 43,3 triệu lên 70,8 triệu người.

Theo Tổ chức Du lịch thế giới (UNWTO), lượng khách du lịch quốc tế trên toàn thế giới năm 2018 đạt 1,4 tỷ lượt, tăng 74 triệu lượt so với năm 2017, đạt mức tăng trưởng gần 6%. Theo báo cáo của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) về lao động di cư giai đoạn 2013- 2017 cho thấy năm 2017 ước tính có 164 triệu người là lao động di cư, tăng 9% so với 150 triệu người năm 2013. 

Tác động đến kinh doanh

Các yếu tố trên có tác động rất lớn đến nền kinh tế thế giới nói chung và hoạt động của doanh nghiệp nói riêng, trước hết là quan hệ cung cầu, chiến lược phát triển, phương thức tổ chức quản lý, mô hình kinh doanh.

Công nghệ mới tạo ra những cách thức mới về nguồn cung để đáp ứng các nhu cầu của thị trường truyền thống trước đây. Chẳng hạn việc áp dụng công nghệ mới làm thay đổi hoàn toàn phương thức kinh doanh taxi và khách sạn truyền thống, người sở hữu xe ô tô đồng thời là người lái xe, chủ nhà là người cho thuê phòng, không có công ty nào sở hữu tài sản. Các công ty khởi nghiệp sáng tạo nhỏ bé nhờ công nghệ mới trên nền tảng kỹ thuật số phục vụ nghiên cứu phát triển có thể vượt qua được các doanh nghiệp lớn lâu năm với tốc độ nhanh chưa từng có nhờ chất lượng, tốc độ và phương thức cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Các doanh nghiệp lớn cũng có thể tạo nên các đột phá trong việc cung cấp các dịch vụ mới dựa trên nền tảng số hóa khách hàng, dữ liệu.

Các nhu cầu mới cho sản xuất và tiêu dùng, kỳ vọng của người tiêu dùng thay đổi đòi hỏi doanh nghiệp cần thay đổi việc sản xuất, kinh doanh, thiết kế, tiếp thị và phương thức phân phối sản phẩm. Chẳng hạn kỳ vọng của người tiêu dùng không chỉ là việc tiêu dùng sản phẩm mà còn là các trải nghiệm. Theo Esteban Kolsky, chủ tịch kiêm sáng lập của ThinkJar, một tổ chức tư vấn các chiến lược khách hàng, thời đại kỹ thuật số và sự phát triển của các hoạt động tiếp thị từ bên trong doanh nghiệp (inbound marketing) đã mở ra một cách làm kinh doanh khác biệt với những gì diễn ra trước đây.

Theo đó, khái niệm trải nghiệm của khách hàng cũng thay đổi. Chẳng hạn khách hàng không chỉ nghe doanh nghiệp quảng cáo về sản phẩm mà còn biết đến sản phẩm chủ yếu qua các kênh truyền thông xã hội và qua cộng đồng khách hàng, khách hàng tự tạo ra trải nghiệm cho họ, việc tương tác giữa doanh nghiệp với khách hàng rất phức tạp và khó dự đoán trước… Chính vì vậy Apple đã định nghĩa lại kỳ vọng của khách hàng bao gồm cả trải nghiệm đối với sản phẩm.

Chiến lược phát triển của doanh nghiệp cần thay đổi theo hướng đổi mới sáng tạo để có được lợi thế cạnh tranh. Chiến lược chỉ tập trung chủ yếu vào cắt giảm chi phí sẽ kém hiệu quả hơn chiến lược cung cấp sản phẩm và dịch vụ một cách sáng tạo.

Cơ cấu lao động, việc làm, kỹ năng của người lao động sẽ thay đổi rất mạnh mẽ. Nghiên cứu của Trường Oxford Martin cho biết dưới tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có khoảng 47% số việc làm tại Mỹ có nguy cơ bị tự động hóa trong một hoặc hai thập kỷ tới, với đặc thù là quy mô triệt tiêu việc làm rộng hơn nhiều với tốc độ nhanh hơn nhiều so với những lần dịch chuyển thị trường lao động trong các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây.

Phương thức quản lý, điều hành, tốc độ và quy mô phát triển của doanh nghiệp thay đổi nhanh chóng. Với sự phát triển của công nghệ, thời gian để doanh nghiệp thống lĩnh thị trường được rút ngắn đáng kể. Bằng việc áp dụng công nghệ và sáng tạo, một doanh nghiệp mới có thể nhanh chóng vượt qua các doanh nghiệp lâu năm trong cùng ngành hàng trong một thời gian ngắn với tốc độ và quy mô khó tưởng tưởng. Fabook mất 6 năm còn Google chỉ mất có 5 năm để đạt doanh thu 1 tỷ USD/năm.

Doanh nghiệp cần phải làm gì để tồn tại và phát triển?

Câu trả lời là doanh nghiệp cần phải đổi mới sáng tạo, vì nếu không đổi mới sáng tạo thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển trong một môi trường biến động nhanh, linh hoạt và có tính cạnh tranh cao như vậy.

Trước hết là việc đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nói riêng và nghiên cứu phát triển nói chung. Nghiên cứu phát triển (R&D) là việc đầu tư, phát triển các nghiên cứu, công nghệ mới để tạo ra sản phẩm, quá trình và dịch vụ mới, có tính cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng hoặc của thị trường tốt hơn. Hoạt động nghiên cứu và phát triển luôn được các công ty đa quốc gia (TNTCs), các công ty tiên phong về công nghệ trên thế giới quan tâm triển khai thường xuyên và liên tục.

Đầu ra đầu tiên cho hoạt động này là trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường dài hạn và ngắn hạn, doanh nghiệp cần lựa chọn được ngành “thời” để đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh. Điều đó cũng có nghĩa nếu ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp đã “hết thời”, “lỗi thời” thì doanh nghiệp cần nhanh chóng tái cấu trúc cho phù hợp với xu thế phát triển của kinh tế và kinh doanh quốc tế trong giai đoạn mới.

Hai là, thực hiện chuyển đổi số trong doanh nghiệp một cách triệt để. Thông qua chuyển đổi số doanh nghiệp có thể nắm được hành vi, kỳ vọng của khách hàng, của người tiêu dùng để hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ, cải tiến phương thức phân phối, bảo hành, bảo trì sản phẩm, dịch vụ. Cũng qua dữ liệu, thông tin được số hóa, doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản, nguồn nhân lực, tăng năng suất, giám sát hiệu quả hơn quá trình sản xuất và bảo trì sản phẩm. Tăng hiệu suất sử dụng tài sản và năng suất về lâu dài vẫn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Ba là, nghiên cứu và áp dụng các mô hình kinh doanh mới. Trong môi trường nền kinh tế số xu hướng chuyển đổi từ việc bán sản phẩm hữu hình sang cung cấp dịch vụ là một xu hướng rõ nét. Chẳng hạn, thay vì mua một cuốn sách hay một đĩa nhạc cụ thể, người tiêu dùng có thể mua một tài khoản từ các công ty cung cấp phiên bản số về sách và nhạc để qua đó có thể đọc cuốn sách, nghe đĩa nhạc mình thích và truy cập hàng triệu các cuốn sách, bản nhạc khác đã xuất bản. Người tiêu dùng cũng không cần thiết phải mua ô tô mà có thể sử dụng dịch vụ đi chung ô tô hoặc dịch vụ Uber, Grab.

Các doanh nghiệp ngoài việc năm bắt các xu hướng để chuyển đổi mô hình kinh doanh mới còn có thể phát triển các dịch vụ mới từ chính các ngành sản xuất kinh doanh truyền thống của mình. Chẳng hạn thông qua dữ liệu khách hàng, công nghệ và kết cấu hạ tầng của mình, các công ty trong lĩnh vực ngân hàng, viễn thông hoàn toàn có thể lấn sân sang các thị trường khác như du lịch, vận tải, chăm sóc sức khỏe…

Bốn là, tìm kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo. Thông thường các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo hoặc tái cấu trúc theo xu hướng đổi mới sáng tạo thường là các doanh nghiệp trẻ, năng động, quy mô nhỏ, nắm bắt nhanh về công nghệ và xu hướng kinh doanh nhưng lại thiếu nguồn lực tài chính, dữ liệu thị trường, khách hàng vốn là điểm mạnh của các doanh nghiệp lớn kinh doanh theo mô hình truyền thống lâu năm. Nếu biết kết hợp giữa các doanh nghiệp này với nhau trên cơ sở đối tác kinh doanh chiến lược thì bài toán tìm kiếm nguồn lực cho đổi mới sáng tạo sẽ được giải quyết. Ngoài ra các Quỹ đầu tư mạo hiểm, Quỹ bảo lãnh tín dụng, Quỹ đổi mới công nghệ… thuộc cả khu vực công và tư cũng là các nguồn lực quan trọng cho các dự án đổi mới sáng tạo.

CEO Đặng Đức Thành

Chủ nhiệm Câu lạc bộ Các nhà kinh tế Ủy viên BCH Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

Bài tiếp theo:

Chữ “thời” trong kinh doanh - Cơ hội và thách thức


Bất kì hoạt động kinh doanh nào đều tuân theo một mô hình tuần hoàn. Các dịch vụ và sản phẩm hàng hóa sẽ đi từ giai đoạn triển khai, tăng trưởng, bão hòa và cuối cùng là suy thoái. Chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải liên tục cải thiện, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để cải tiến những sản phẩm hiện có và đưa ra các ý tưởng mới.

Và tất cả những giai đoạn trên đều cần vốn. Thường xảy ra hơn mọi người vẫn nghĩ, các dự án đầu tư có thể dễ dàng được nắm bắt với một mức giá hời chỉ cần có sẵn tiền trong tay đúng thời điểm. Khi có sẵn vốn, một bên có thể chiếm được thế thượng phong khi thương lượng mức giá đầu tư bởi vì họ có khả năng thanh toán ngay lập tức. Có sẵn tiền mặt cũng sẽ cho phép doanh nghiệp phát triển những sản phẩm mới hoặc cải tiến những sản phẩm hiện có mà không cần phải đi vay.

Khả năng thanh toán tiền sẽ mang lại trụ cột tài chính vững chắc đảm bảo cho việc chia lợi nhuận cho các cổ đông dưới dạng cổ tức và mua lại cổ phần. Điều này sẽ tạo sự tin tưởng cho các cổ đông và từ đó khiến hoạt động kinh doanh “dễ thở” hơn.

Tiền mặt cũng cho phép doanh nghiệp đối phó với những khoản chi phí ngoài dự tính, ví dụ như các chi phí pháp lý và tổn thất gây ra bởi thiên tai.

Chuyện gì sẽ xảy ra nếu doanh nghiệp không có tiền dự trữ?

Thiếu hụt tiền mặt có thể đe dọa tới tình trạng thanh khoản của doanh nghiệp, hạn chế khả năng thanh toán cho các chủ nợ. Nếu một doanh nghiệp có dấu hiệu có vấn đề về tiền mặt, khả năng vay tiền sẽ thu hẹp dần do các bên cho vay sẽ nghi ngờ khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp đó. Điều này có thể sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn và đẩy doanh nghiệp tới bờ vực phá sản.

Hơn nữa, dòng tiền bị thiếu hụt có thể tiềm ẩn những nguy cơ đáng lo ngại cho doanh nghiệp khi hoạt động trong một thị trường không ổn định hoặc trong thời điểm nền kinh tế có nhiều bất ổn.

Các chiến lược dự trữ tiền mặt cho doanh nghiệp SME 

Đối với những doanh nghiệp SME dễ chịu sự tác động của thị trường không ổn định và những ảnh hưởng từ thiếu hụt tài chính, việc áp dụng những chiến lược tiết kiệm để duy trì khả năng thanh toán là vô cùng quan trọng.

1. Xác định tiền mặt rò rỉ ở đâu và tăng lượng tiền mặt

Các doanh nghiệp đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển thị khả năng kiểm lời cũng sẽ

Quy tắc đầu tiên của việc dự trữ tiền mặt là giới hạn mức chi tiêu tiền. Thực hiện kiểm toán tất cả các chi tiêu cho hoạt động kinh doanh và xác định những khoản chi tiêu đang rò rỉ tiền mặt. Đưa ra các phương án giải quyết những vấn đề của kết quả kiểm toán và những khoản chi phí không cần thiết phải bị loại bỏ ngay lập tức.

Khi cần phải huy động vốn từ bên ngoài, việc lựa chọn phương thức tài trợ vốn phù hợp nhất với mục tiêu kinh doanh, nhu cầu và tình trạng tài chính là hết sức quan trọng. Doanh nghiệp nên cân nhắc các phương thức huy động vốn thay thế chằng hạn như phương thức tài trợ hóa đơn, thay vì đi vay từ ngân hàng theo cách truyền thống và phải trả những khoản lãi chồng chất trong khoản vài tháng.

2. Các khoản chi tiêu cần được tập trung vào các lĩnh vực tạo ra lợi nhuận.

Các hoạt động kinh doanh cần được đánh giá và dòng tiền mặt phải được theo dõi. Mỗi đồng bỏ ra phải mang về lợi nhuận. Khi nói tới chi tiêu, cần phải chú ý tới tỷ suất hoàn vốn (ROI) và các chi phí không thu về lợi nhuận cần bị loại bỏ. Trong khoảng thời gian dài, doanh nghiệp có thể tiết kiệm được một khoản tiền không hề nhỏ thông qua việc lược bỏ những khoản chi tiêu không có lợi nhuận.

Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp của bạn có một đội ngũ marketing, bạn phải đặt ra những thước đo cụ thể để đánh giá ROI của họ, đó là số lượng khách hàng tiềm năng mà một chiến dịch quảng cáo đem về cho công ty hay số lượng khách hàng tiềm năng đã chuyển thành khách hàng của công ty. Nếu lợi nhuận từ tăng trưởng bán hàng không lớn hơn chi phí quảng cáo thì những chi tiêu cho marketing cần phải được cắt giảm hoặc thay thế đội ngũ marketing nội bộ bằng việc thuê ngoài.

Cần phải tránh bị cám dỗ bởi việc mở rộng không gian làm việc, những phần mềm đắt đỏ và nội thất “sang chảnh”. Những khoản chi tiêu này không mang lại lợi nhuận trực tiếp.Trong một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, tiền mặt nên được sử dụng vào những mục đích tốt hơn, như là đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên môn về IT để tăng hiệu suất làm việc.

3. Thân thiện với môi trường hơn

Sử dụng những giải pháp thân thiện với môi trường và thích nghi với các công nghệ mới có thể giúp tiết kiệm tiền mặt. Ví dụ, những bản in báo cáo cho quản lý dự án hay các cuộc họp có thể được loại bỏ thông qua việc sử dụng những phần mềm miễn phí online, như Google Drive, Slack và Trello. Điều này sẽ tiết kiệm chi phí lưu trữ tài liệu và kho chứa tài liệu, chưa kể đến chi phí mua giấy in, dập ghim, kẹp tài liệu và mực in.

Doanh nghiệp thậm chí nên khuyến khích thói quen làm việc tiết kiệm năng lượng bằng cách cắm các thiết bị điện vào ổ cắm dài và tắt hết đèn khi đi ra ngoài để giảm bớt chi phí tiền điện.

Hơn nữa, doanh nghiệp có thể chọn sử dụng một hệ thống điện toán đám mây thay vì hệ thống máy tính cục bộ để tránh phải chi tiêu cho các phần mềm nội bộ để hoạt động. Doanh nghiệp còn có thể đăng kí sử dụng phần mềm mã nguồn mở để thực hiện hoạt động kế toán, lập hóa đơn, lập hồ sơ và quy trình quản lí dự án, trên đây chỉ là 1 vài trong nhiều ví dụ.

4. Tận dụng nguồn nhân lực thực tập sinh

Một cách khác để tiết kiệm tiền mặt là tận dụng nguồn nhân lực thực tập sinh. Thay vì thuê nhân viên toàn thời gian, doanh nghiệp có thể tuyển thực tập sinh. Với mức lương của một nhân viên có kinh nghiệm làm toàn thời gian, doanh nghiệp có thể tuyển dụng  một vài thực tập sinh. Thực tập sinh có thể được tuyển dựa trên chuyên môn để mang lại chất lượng công việc tốt nhất và chỉ cần phải trả lương một lần cho quãng thời gian làm việc ngắn của thực tập sinh.

Thực tập sinh sẽ chỉ phục vụ cho doanh nghiệp tạm thời, vì vậy doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được những khoản thưởng cuối năm, những khoản đóng góp mà sẽ phải nộp cho nhân viên toàn thời gian như  Quỹ hưu trí bắt buộc và bảo hiểm.

5. Thanh toán bằng thẻ tín dụng hoàn tiền

Mua sắm là một hoạt động thường ngày của bất kì công việc kinh doanh nào, vì vậy chẳng dại gì mà lại không tận dụng điều này làm một phần của chiến lược dự trữ tiền. Thay vì sử dụng tiền mặt hay thẻ tín dụng để thanh toán, doanh nghiệp có thể sử dụng thẻ tín dụng kinh doanh với tùy chọn hoàn tiền tối đa.

Sử dụng thẻ tín dụng sẽ giúp quản lí luồng tiền dễ dàng hơn và nhận về số tiền được hoàn lại trên chi phí tiêu chuẩn.

6.  Thuê nhân viên giỏi nhưng ít kinh nghiệm

Các doanh nghiệp đầu tư cho việc nghiên cứu và phát triển thị khả năng kiểm lời cũng sẽ

Khi quảng cáo tuyển dụng có kèm điều kiện về kinh nghiệm làm việc thì khoản chi phí cho lương nhân viên chắc chắn sẽ lớn thêm vài số 0. Một người có kinh nghiệm không phải lúc nào cũng sẽ mang lại được nhiều giá trị nhất cho doanh nghiệp so với số tiền doanh nghiệp bỏ ra.

Sinh viên mới ra trường sẽ chấp nhận làm việc với mức lương thấp và sẽ làm việc siêng năng hơn các nhân viên khác để thể hiện giá trị của họ đối với công ty. Họ sẽ mang đến những ý tưởng mới và góc nhìn của họ về những công nghệ mới nhất và có thể dễ dàng hòa nhập vào khuôn khổ công ty với một mức lương thấp hơn. Ví dụ, nếu doanh nghiệp cần ai đó  sáng tạo để quản lí một dự án marketing, những sinh viên mới ra trường có thể đưa ra các ý tưởng thu hút giới trẻ. Nếu chuyên ngành của họ là về mã hoá và lập trình thì họ đã học những công nghệ mới nhất có thể giúp ích trong việc phát triển các ứng dụng mới để bán sản phẩm một cách nhanh và hiệu quả hơn.

7. Thương lượng chi phí định kỳ

Với một doanh nghiệp hoạt động nhiều năm  họ sẽ có những chi phí định kì. Những chi phí này nên được liệt kê chi tiết mỗi tháng, mỗi năm và mỗi 5 năm. Doanh nghiệp nên xác định những khoản chi phí định kì cho những dịch vụ ít sử dụng và dừng sử dụng hẳn những dịch vụ như vậy.

Tiếp theo, những khoản chi phí định kì cần được thương lại ở một mức thấp hơn với các nhà cung cấp. Có khả năng cao họ sẽ giảm giá bởi vì doanh nghiệp là một khách hàng lâu năm với họ. Mức giá thương lượng lại này sẽ cải thiện đáng kể dòng tiền cho doanh nghiệp.

Xây dựng thói quen tiết kiệm tiền

Dù là doanh nghiệp nhỏ hay vừa bạn có thể tiết kiệm tiền mặt thông qua quản lý hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả. Mặc dù những chiến lược được liệt kê ở đây có vẻ là những kiến thức cơ bản nhưng các doanh nghiệp vẫn thất bại trong việc áp dụng nó thường xuyên và xây dựng thói quen tiết kiệm tiền.

Các doanh nghiệp không nên nản lòng nếu chưa thấy tiền mặt dữ trữ tăng lên nhiều  ngay lập tức sau khi áp dụng các chiến lược. Cứ dần dần và thường xuyên tiết kiệm tiền, doanh nghiệp sẽ dần ổn định về mặt tài chính.