Cá kho tiếng anh là gì?, món cá kho là món ăn quen thuộc của người dân nam bộ đặc biệt là người miền tây, ai mà không thích ăn món cá kho với canh chua chứ, ngon lắm nếu ai chưa ăn thì nên ăn thử để biết mùi vị của món cá kho này xem khẩu vị làm sao, có ngon không? hãy cùng chúng tôi dịch từ cá kho sang nghĩa tiếng anh xem có khó không nhé, hãy đọc qua bài này. Show Cá kho tiếng anh là gì?Cá kho tiếng Anh là stew fish Chắc chắn bạn chưa xem:
Từ vựng tiếng Anh về các món cá kho. Braised fish /breɪz fɪʃ/: Cá kho tộ. Braised tuna /breɪz ˈtuː.nə/: Cá ngừ kho tộ. Salmon stock /ˈsæm.ən stɑːk/: Cá hồi kho. Braised perch /breɪz pɝːtʃ/: Cá rô kho tộ. Mackerel stock /ˈmæk.rəl stɑːk/: Cá thu kho. Carp stock /kɑːrp stɑːk/: Cá chép kho. Herring stock /ˈher.ɪŋ stɑːk/: Cá trích kho. Nguồn: cotrangquan.com Danh mục:bí quyết làm đẹp Tin Liên Quan
Cá kèo là cá nước ngọt, đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù, không có râu, hai vây lưng rời nhau, thân trụ dài, dẹp dần về phía đuôi,... môi trường sống là đáy bùn. 1. Cá kèo kho cùng rau râm và nước mắm sẽ là một món hao cơm. Braised elongate mudskipper with Vietnamese coriander and fish sauce is a perfect dish. 2. Cá kèo thường chui rúc trong bùn và đào hang để trú ẩn tại khu vực bờ sông miền Tây. In the western riverside region, elongate mudskipper burrows in the mud and creates holes to hide. Cá là một trong những thực phẩm bổ dưỡng, thường được dùng trong nhiều món ăn. Chúng ta cùng học một số từ vựng về tên các loài cá phổ biến để bổ sung thêm vốn từ của mình trong chủ đề này nhé! Cá kèo hay còn được gọi là cá bống kèo (danh pháp khoa học: Pseudapocryptes elongatus) là loại cá sông thuộc họ cá Oxudercidae. Có khi được gọi đầy đủ là cá kèo vảy nhỏ để phân biệt với một loài cá kèo khác là cá kèo vảy to (Parapocryptes serperaster). Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]Cá bống kèo đầu nhỏ, hình chóp, mõm tù hướng xuống phía dưới. Miệng hẹp có nhiều răng, không có râu. Dưới mõm có hai mép râu nhỏ phủ lên môi trên. Mắt nhỏ và tròn nằm gần phía đỉnh của đầu. Hai vây lưng rời nhau. Hai vây bụng dính với nhau. Vây đuôi dài và nhọn. Thân cá hình trụ dài, dẹp dần về phía đuôi, có màu ửng vàng, nửa trên của thân có chừng 7-8 sọc đen hướng hơi xéo về phía trước, các sọc này rõ dần về phía đuôi. Cá bống kèo sống chui rúc trong bùn và đào hang để trú. Cá di chuyển theo con nước, khi tìm được nơi thích hợp sẽ đào hang để ở lại. Cá thuộc loại ăn tạp, ruột ngắn. Thực phẩm chính là những nhuyến thể như tôm nhỏ, giun, sinh vật phù du, plankton... Khu vực sinh sống[sửa | sửa mã nguồn]Cá kèo phân bố rộng tại những vùng cửa sông và gian thủy triều tại Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Đài Loan, Indonesia, Malaysia, Nhật Bản, Singapore, Tahiti, Thái Lan, Trung Quốc, Việt Nam. Môi trường sống là đáy bùn. Tại Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]Cá kèo phổ biến ở miền Tây Nam Bộ, thịt cá mềm, được dùng để chế biến ra nhiều món ăn như lẩu cá kèo (cá kèo kho gợt), cá kèo kho tộ (cá kèo kho khô), cá kèo nướng muối ớt, khô cá kèo. Tại Việt Nam cá tập trung trong vùng đồng bằng sông Cửu Long, nhất là tại Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, thích hợp với các ao hồ kênh-mương nước lợ. Cá còn được nuôi tại các ruộng muối. Cá sinh sản tự nhiên tại các bãi bồi ven biển, mùa sinh sản trong các tháng từ 4 đến 9. Các nghiên cứu để tạo điều kiện sinh sản cho cá khi nuôi trong các môi trường nhân tạo chưa đạt được kết quả. Thịt cá bống kèo rất được ưa chuộng tại Việt Nam do có hương vị riêng, trắng ngon và giá trị dinh dưỡng cao. |