Bị truy cứu trách nhiệm hình sự là gì

Khởi tố là một giai đoạn trong hoạt động tố tụng hình sự trong khi truy cứu trách nhiệm hình sự là quá trình bắt người phạm tội chịu hình phạt thích đáng.

Khởi tố là việc cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố hình sự đối với vụ việc có dấu hiệu tội phạm hoặc khởi tố bị can khi có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm. Sau khi có quyết định khởi tố, Cơ quan điều tra sẽ tiến hành điều ta, giai đoạn khởi tố kết thúc.

Bộ Luật hình sự không quy định khái niệm về truy cứu trách nhiệm hình sự (viết tắt là truy cứu TNHS) mà chỉ quy định về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện, hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật này quy định, thì người phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Có thể hiểu, truy cứu trách nhiệm hình sự là việc Cơ quan có thẩm quyền tiến hành các hoạt động tố tụng từ khi tội phạm được phát hiện, tố giác, kiến nghị đến khi kết thúc quá trình tố tụng bằng bản án, quyết định.

năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định: “Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự”. Do thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người phạm tội nên sau khi có quyết định khởi tố bị can, vụ án đang trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử thì xác định là đang trong quá trình hoạt động tố tụng đối với vụ án và không được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự (bao gồm cả trường hợp vụ án bị hủy đi hủy lại nhiều lần để xét xử lại hoặc để điều tra lại hoặc trả hồ sơ để điều tra bổ sung nhiều lần...).

Tuy nhiên, sau khi khởi tố bị can, nếu người phạm tội thuộc một trong hai trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017): (1) Người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù; (2) Người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ được tính lại kể từ ngày người đó thực hiện hành vi phạm tội mới hoặc kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.

Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử mà vụ án bị tạm đình chỉ điều tra, tạm đình chỉ vụ án (trừ trường hợp tạm đình chỉ do không xác định được bị can đang ở đâu và đã có quyết định truy nã) thì cần phải xác định là các hoạt động tố tụng được tạm dừng; thời gian tiến hành các hoạt động nhằm khắc phục lý do tạm đình chỉ, như: Bắt buộc chữa bệnh, giám định tư pháp, tương trợ tư pháp... sẽ được tính vào thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và nếu hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì Cơ quan điều tra, Viện

Truy cứu trách nhiệm hình sự là buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Hay nói cách khác là áp dụng các biện pháp tố tụng hình sự qua các giai đoạn từ khởi tố vụ án, khởi tố bị can, đến điều tra, truy tố và xét xử để buộc người đã có hành vi nguy hiểm cho xã hội.

1. Truy cứu trách nhiệm hình sự được hiểu như thế nào?

"Truy cứu trách nhiệm hình sự" là quá trình người vi phạm tội phải chịu trách nhiệm về hành vi tội phạm mà họ đã thực hiện. Nó bao gồm việc sử dụng các biện pháp tố tụng hình sự từ giai đoạn khởi tố vụ án, khởi tố bị can, qua quá trình điều tra, truy tố và xét xử, để ép buộc cá nhân có hành vi được xem là nguy hiểm đối với xã hội theo quy định của Bộ luật hình sự phải chịu trách nhiệm về hành vi đó, và cụ thể là phải chịu hình phạt. Các cá nhân có khả năng hiểu được hành vi của họ và có khả năng kiểm soát nó sẽ được coi là có khả năng chịu trách nhiệm hình sự, và họ sẽ phải chịu hình phạt nếu họ thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự xác định là có hình phạt.

Xem thêm bài viết: Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu theo quy định

Truy cứu trách nhiệm hình sự được hiểu như thế nào?

2. Thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự

Thời hạn liên quan đến truy cứu trách nhiệm hình sự là một khía cạnh quan trọng của quá trình này. Truy cứu trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người vi phạm tội khi họ đã thực hiện hành vi bị xem là phạm tội dưới quy định của luật hình sự và đáp ứng các yếu tố về chủ thể như năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự. Quá trình này bao gồm việc khởi tố từ phía cơ quan điều tra, truy tố từ phía cơ quan viện kiểm sát, và xét xử bởi cơ quan toà án, có thể kèm theo cưỡng chế để thực thi biện pháp trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm tội. Tuy nhiên, trách nhiệm hình sự chỉ có thể được truy cứu trong một thời hạn cố định tính từ ngày hành vi phạm tội xảy ra (và kết thúc).

Thời hạn này sẽ thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Luật hình sự Việt Nam, ví dụ, quy định thời hạn là 5 năm đối với tội phạm nhẹ; 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng; 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng và 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Sau khi thời hạn này kết thúc, người vi phạm tội sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu họ không vi phạm thêm tội phạm nào mà luật hình sự quy định án phạt từ 1 năm tù trở lên và họ không cố ý trốn tránh truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như không bị truy nã. Nếu không đáp ứng các điều kiện trên, thời hạn truy cứu sẽ bắt đầu tính lại từ ngày hành vi phạm tội mới hoặc từ ngày tự thú hoặc từ ngày bị bắt giữ. Cần lưu ý rằng, theo quy định pháp luật quốc tế, luật hình sự Việt Nam không áp dụng thời hạn truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm liên quan đến phá hoại hoà bình, chiến tranh và an ninh quốc gia.

Xem thêm bài viết: Tội buôn bán hàng cấm ở mức độ nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Những trường hợp không phải chịu truy cứu trách nhiệm hình sự

3. Những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, người nào có hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật này, thì phải chịu trách nhiệm hình sự.

Như vậy, có thể hiểu rằng, những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự là những trường hợp có hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự. Hành vi nguy hiểm cho xã hội là hành vi có khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức, của cá nhân hoặc gây phương hại đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

Cụ thể, những trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự bao gồm:

  • Người thực hiện hành vi phạm tội: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ;
  • Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội tương đương với tội phạm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội tương đương với tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, nhưng không cấu thành tội phạm do một trong các căn cứ quy định tại Điều 15 Bộ luật Hình sự;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội chưa đạt: Hành vi phạm tội chưa đạt là hành vi đã có dấu hiệu của tội phạm nhưng chưa thực hiện được tội phạm đến cùng do những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt: Hành vi phạm tội tự ý nửa chừng chấm dứt là hành vi phạm tội đã được thực hiện một phần nhưng do tự ý của người phạm tội mà không thực hiện tiếp đến cùng;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng: Phòng vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các quyền hoặc lợi ích đó;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội do vượt quá giới hạn bắt buộc cấp thiết: Bắt buộc cấp thiết là hành vi của người vì muốn ngăn chặn cho người khác thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội mà không còn cách nào khác là phải sử dụng vũ lực ngay lập tức, trong trường hợp cấp bách;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội trong tình trạng tinh thần bị kích động mạnh: Tình trạng tinh thần bị kích động mạnh là trạng thái tâm thần của người phạm tội trong trạng thái mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do bị kích động về mặt tinh thần bởi hành vi trái pháp luật của người khác hoặc do hành vi trái pháp luật của chính người phạm tội;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi, không mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.

Ngoài ra, một số trường hợp khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm:

  • Người thực hiện hành vi phạm tội có tổ chức. Hành vi phạm tội có tổ chức là hành vi phạm tội do hai người trở lên cùng thực hiện theo một kế hoạch thống nhất;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp. Hành vi phạm tội có tính chất chuyên nghiệp là hành vi phạm tội được thực hiện một cách thường xuyên và có hệ thống do người phạm tội đã xác định trước việc thực hiện hành vi phạm tội để lấy thu nhập;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất côn đồ. Hành vi phạm tội có tính chất côn đồ là hành vi phạm tội có tính chất hung hãn, coi thường pháp luật, coi thường tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác;
  • Người thực hiện hành vi phạm tội có tính chất tái phạm nguy hiểm. Hành vi phạm tội có tính chất tái phạm nguy hiểm là hành vi phạm tội do người đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý thực hiện một lần nữa.

4. Những câu hỏi liên quan đến truy cứu trách nhiệm hình sự

4.1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như thế nào?

Theo Điều 27 của Bộ Luật Hình sự 2015, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là khoảng thời gian mà Bộ luật này định, và khi kết thúc thời hiệu đó, người vi phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự.

- Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được phân chia như sau:

  • 05 năm đối với các tội phạm không quá nghiêm trọng;
  • 10 năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
  • 15 năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
  • 20 năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự bắt đầu tính từ ngày mà hành vi phạm tội được thực hiện. Nếu trong khoảng thời gian quy định tại mục 2 người vi phạm thực hiện một tội phạm khác mà Bộ luật này quy định án phạt tối đa là hơn 01 năm tù, thì thời hiệu của tội phạm trước đó sẽ được tính lại từ ngày hành vi phạm tội mới. Nếu trong khoảng thời gian quy định tại mục 2 người vi phạm cố ý trốn tránh và đã có quyết định truy nã đối với họ, thì thời hiệu tính lại sẽ bắt đầu từ ngày họ tự thú hoặc bị bắt giữ.

4.2. Trường hợp nào được loại trừ trách nhiệm hình sự?

Theo quy định tại Bộ luật hình sự, các trường hợp sau được loại trừ trách nhiệm hình sự:

  • Sự kiện bất ngờ;
  • Không có năng lực TNHS;
  • Phòng vệ chính đáng;
  • Tình thế cấp thiết;
  • Gây thiệt hại khi bắt giữ người phạm tội;
  • Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
  • Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc cấp trên.

4.3. Tình huống

Tình huống: A (16 tuổi), do mâu thuẫn cá nhân, A đã đánh nhau với bạn ở trừng, làm bạn bị thương phải nằm bệnh viện. Luật sư cho hỏi, A có phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi đánh bạn không? Pháp luật quy định thế nào về tuổi chịu trách nhiệm hình sự ?

Luật sư tư vấn:

Trách nhiệm hình sự đề cập đến việc người phạm tội phải chịu các biện pháp xử lý về hình sự liên quan đến hành vi vi phạm tội. Quy định về người chịu trách nhiệm hình sự được thể hiện ở Điều 2 của Bộ Luật Hình sự 2015. BLHS quy định rằng chỉ khi một người phạm một tội đã được BLHS quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Liên quan đến tuổi của người chịu trách nhiệm hình sự, người từ 14 đến dưới 18 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 12 của BLHS 2015. Theo Điều 12 này, người từ 16 tuổi trở lên sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ 14 đến dưới 16 tuổi sẽ chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Điều này áp dụng cho các tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội và có mức cao nhất của khung hình phạt là từ mười lăm năm tù trở lên, bao gồm cả tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, nếu A gây thương tích cho người khác theo Điều 104 của BLHS khi A đã đủ 16 tuổi, A sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình dựa trên mức độ và hậu quả của hành vi gây ra, như mức độ thương tích.

Xem thêm bài viết: Có bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi chơi đá gà có cá cược không?

Những câu hỏi liên quan đến truy cứu TNHS

Bài viết trên đây nói về chủ đề khi nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Để biết thêm các thông tin và được tư vấn chuyên sâu, hãy liên hệ tới Luật Ánh Ngọc để được hỗ trợ và giải quyết kịp thời về vấn đề này, hoặc những vấn đề khách mà Quý khách cần được tư vấn. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm sẽ hỗ trợ Quý khách.

Truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Truy cứu trách nhiệm hình sự là buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội mà họ đã thực hiện. Truy cứu trách nhiệm hình sự được thực hiện trên cơ sở chủ thể (có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự) đã thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong luật hình sự.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện.

Những ai phải chịu trách nhiệm hình sự?

Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

Người có hành vi vi phạm hình sự trước hết phải chịu trách nhiệm gì?

Người có hành vi vi phạm hình sự trước hết phải chịu trách nhiệm hình sự.

Chủ đề