Bị đau lưng nên đi khám ở đâu ma cao

ĐAU LƯNG VÀ TIỀM ẨN CỦA BỆNH UNG THƯ XƯƠNG

Ai cũng từng bị đau lưng trong đời, và đau lưng thường là lý do phổ biến cho sự nghỉ việc hoặc cho các cuộc thăm khám tại bác sĩ gia đình. Mặc dù đau ở lưng có thể gây nhức mỏi và rất khó chịu, triệu chứng này thường không nghiêm trọng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, đau lưng có thể tiềm ẩn các nguyên nhân đáng ngại.

Khi nào thì cơn đau lưng là dấu hiệu của mối đe dọa thực sự đối với sức khỏe của bạn? Người bị đau lưng nên sớm tìm kiếm sự chăm sóc y tế nếu cơn đau trở nên liên tục hoặc dần dần nặng hơn mà không có bất kỳ dấu hiệu giảm nhẹ đáng kể nào, hoặc đau đến mức giấc ngủ của bạn cũng bị gián đoạn. Dấu hiệu càng thuyết phục hơn nếu những cơn đau lưng đi kèm với triệu chứng thâm hụt thần kinh như yếu và tê ở chân hoặc các triệu chứng bất thường khác, chẳng hạn như giảm cân không rõ lý do, và mất kiểm soát bàng quang và ruột.

Bảng 1. Nguyên nhân gây đau lưng

Nguyên nhân gây đau lưng

Tổn thương cơ bắp và dây chằng

Bệnh thoái hóa khớp – thoái hóa khớp, thoái hóa đốt sống, hẹp cột sống

Thoát vị đĩa đệm

Chấn thương

Viêm cột sống – viêm cột sống dính khớp

Nhiễm trùng – bệnh lao

Loãng xương – gãy xương

Ung thư – mestastasis cột sống, đa u tủy

Bệnh nhân của tôi – Anh G.

Nhắc đến trường hợp đau lưng, tôi nhớ lại cách đây vào năm, có một bệnh nhân bị đau lưng nặng mà tôi được yêu cầu thăm khám vào giữa đêm. Người đàn ông trẻ nằm dài trên giường bệnh khi tôi bước vào phòng. Một bên mặt anh co giật, khiến khuôn mặt của anh bị biến dạng lệch về một bên trong khi nhăn mặt đau đớn. Đó là anh G., một bệnh nhân 35 tuổi hoàn toàn khỏe mạnh cho đến khi anh nhận thấy một cơn đau nhói lên ở phần lưng thấp, xảy ra lần đầu tiên cách đó vài tháng. Trước đó anh G. đã từng bị đau lưng thường xuyên sau khi chơi tennis, vì vậy anh ấy không chú ý nhiều đến cơn đau này. Nhưng nhiều tuần trôi qua, anh G bắt đầu nhận thấy cơn đau lưng trở nên nghiêm trọng và thường xuyên hơn. Anh G. đã hỏi ý kiến ​​bác sĩ gia đình, và vị bác sĩ này đã trả lời anh rằng triệu chứng đau lưng có thể liên quan đến chấn thương “cơ bắp” từ các buổi tennis của anh và kê đơn thuốc giảm đau cho anh ấy. Mặc dù thuốc giảm đau đã tạm thời làm cơn đau lưng thuyên giảm, anh vẫn tiếp tục bị những triệu chứng đau dai dẳng trong vài tuần tiếp theo. Trong khoảng thời gian đó, anh G đã được ba bác sĩ khác kê đơn với thuốc giảm đau mạnh hơn và thậm chí anh ta còn tham khảo ý kiến ​​bác sĩ chỉnh hình, nhưng tất cả đều vô dụng.

Anh G cuối cùng đã được giới thiệu đến một chuyên gia chỉnh hình, vì cơn đau trở nên rất nghiêm trọng và anh cũng bị tê ở cả hai chân. Anh G đã ngay lập tức được sắp xếp thực hiện chụp cộng hưởng từ (MRI) ở phần cột sống thắt lưng. Ngay sau đó, anh nhận được một cuộc gọi từ bác sĩ của mình, bác sĩ yêu cầu được gặp anh ngay lập tức. Hình ảnh quét MRI đã tiết lộ nhiều tổn thương xương và phần xương bị gãy ở một trong những phần cột sống đã đè nén lên tủy sống của anh G. Bác sĩ giải thích với anh rằng anh phải nhập viện và cần phải phẫu thuật để giảm bớt sức ép trên tủy sống. Cùng đêm đó, tôi đã được mời đến gặp anh ấy trước khi ca phẫu thuật được tiến hành. Rất may mắn là phẫu thuật của anh G đã diễn ra suôn sẻ mà không có biến chứng nào. Kết quả mô học từ phẫu thuật của anh G đã xác nhận rằng anh không bị đa u tủy xương (Multiple Myeloma).

Bệnh đa u tủy xương là gì? 

Đa u tủy là ung thư phát sinh từ các tế bào plasma, một loại tế bào bạch cầu được sản xuất trong tủy xương. Chức năng chính của các tế bào plasma bình thường là tạo ra các kháng thể, còn được gọi là globulin miễn dịch, giúp chống lại nhiễm trùng. Tuy nhiên, trong u tủy, những tế bào plasma bất thường này tạo ra các kháng thể không hoạt động, được gọi là paraprotein, được tích lũy theo thời gian trong máu và nước tiểu. Dựa vào phép đo các paraprotein này để chẩn đoán và theo dõi tình trạng u tủy. Nguyên nhân gây ra u tủy vẫn chưa được xác định rõ ràng. Nhưng có một số yếu tố nguy cơ được cho rằng có liên quan đến việc xuất hiện đa u tủy như những đối tượng thuộc độ tuổi già, giới tính nam, da màu và có tiền sử bệnh lý gamma đơn dòng có ý nghĩa không xác định (MGUS).

Vì tế bào gốc của u tủy là từ các tế bào plasma dị thường trong tủy xương, do đó nó có thể ảnh hưởng đến bất kỳ phần xương nào trong cơ thể. Các triệu chứng của bệnh đa u tủy có thể được chia thành những bệnh ảnh hưởng đến xương và tủy xương, ví dụ như đau xương, gãy xương sống, thiếu máu, nồng độ canxi cao và trong trường hợp nặng, sức nén trên tủy sống, như đã thấy trong bệnh nhân G của tôi. Các nhóm triệu chứng khác có liên quan đến sự tích tụ các paraprotein trong máu và nước tiểu, dẫn đến tổn thương thận và tăng nguy cơ nhiễm trùng.

Làm thế nào để chẩn đoán bệnh đa u tủy xương? 

Tiêu chuẩn FA dành cho u tủy xương sẽ bao gồm việc thực hiện các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm như đo paraprotein trong máu và nước tiểu, sử dụng điện di protein và kỹ thuật kết hợp miễn dịch. Sinh thiết tủy xương là một phần quan trọng của quá trình xét nghiệm, có tác dụng cả cho mục đích chẩn đoán và cũng để định rõ đặc điểm các phân nhóm di truyền khác nhau. Nhờ những hiểu biết mới về sinh vật học trong lĩnh vực u tủy, u tủy bây giờ không còn được biết đến như một thực thể mà là một bệnh không đồng nhất. Có các phân nhóm di truyền khác nhau của u tủy, với mỗi phân nhóm có kết quả lâm sàng và thời gian sống khác nhau. Trước khi điều trị đa u tủy, quy trình chụp PET / CT toàn thân hoặc khảo sát xương xương bằng chụp Xray thông thường sẽ được thực hiện. Điều này rất hữu ích trong việc xác định mức độ tác động của u tủy vào xương.

Bảng 2. Xét nghiệm chẩn đoán ban đầu cho bệnh đa u tủy xương

Các chẩn đoán thường quy 

Xét nghiệm trong phòng thí nghiệm

  • Công thức máu toàn bộ
  • Creatinine, chất điện giải, canxi, albumin
  • Beta-2 microglobulin
  • Điện di protein và nước tiểu (SPEP & UPEP)
  • Điện di miễn dịch huyết thanh và nước tiểu
  • Xét nghiệm không có chuỗi ánh sáng (free light chain assay) huyết thanh và nước tiểu

Sinh thiết tủy xương

  • Chọc hút (Aspirate)
  • Khoan trefin (Trephine)
  • Kỹ thuật tế bào dòng chảy (Flow Cytometry)
  • Cytogenetics / Lai huỳnh quang tại chỗ (FISH)

Chụp quét hình ảnh

  • Chụp PET / CT hoặc khảo sát xương
  • MRI cho trường hợp nghi ngờ sức ép lên xương sống

Quay trở lại với trường hợp của anh G, anh G đã trải qua tất cả các cuộc điều tra xét nghiệm thích hợp và bắt đầu hóa trị từ sớm, trong vòng một tuần sau khi phẫu thuật. Lĩnh vực điều trị u tủy đã có những bước tiến rất đáng kể. Hóa trị được sử dụng để điều trị u tủy ngày nay là loại cải tiến hơn, có tên gọi là hóa trị mục tiêu. Chúng hiệu quả hơn trong điều trị u tủy so với các loại thuốc cũ được sử dụng và thường gây nên ít tác dụng phụ hơn. Sức khỏe của anh G đã có phản ứng rất tốt với liệu pháp điều trị của mình và hiện tình trạng u tủy của anh đang thuyên giảm hoàn toàn, đồng nghĩa với không còn bằng chứng nào về u tủy trong cơ thể của anh G.

Điều trị đa u tủy là một trong nhiều thành công đạt được ở lĩnh vực điều trị ung thư trong thời đại mới, nhiều bệnh nhân u tủy nhờ các phương pháp này đã được kéo dài tuổi thọ. Đây hực sự là động thực để các nhà khoa học và bác sĩ ung thư tiếp tục nghiên cứu để tìm ra những phát triển mới trong điều trị u tủy, một căn bệnh được cho là rất đáng sợ và khiến bệnh nhân tử vong rất nhanh. Cá nhân tôi sẽ không bao giờ hình dung được, từ khi tôi bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là một bác sĩ ở giai đoạn những năm chín mươi, rằng đa u tủy xương một ngày nào đó sẽ được xem xét như một căn bệnh mãn tính chứ không phải căn bệnh chết người. Chắc chắn rằng chúng tôi vẫn sẽ tìm những cách khác để chữa bệnh u tủy, nhưng tôi có thể khẳng định rằng chúng tôi đang đi đúng hướng. Nhìn thấy bệnh nhân của tôi còn sống và có cuộc sống trọn vẹn là phần thưởng lớn nhất dành cho tôi với tư cách là bác sĩ của họ!

Tác giả:

Bác sĩ Kevin Tay
Cử nhân Y khoa và Cử nhân Phẫu thuật/MBBS (Singapore)
Hội đồng Y học Nội khoa Hoa Kỳ/ABIM Nội khoa

Hội đồng Y học Nội khoa Hoa Kỳ/ABIM Ung thư Y khoa
Chuyên khoa Học viên Y khoa Singapore/FAMS (Ung thư Y khoa)

Nếu bị đau lưng trên do các hoạt động nặng, bạn có thể nghỉ ngơi để cơn đau thuyên giảm. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, triệu chứng đau lưng là dấu hiệu của các bệnh lý nguy hiểm. Tính chất, đặc điểm của cơn đau cùng những dấu hiệu đi kèm sẽ phản ánh phần nào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Đau lưng trên (đau vùng cột sống lưng) là tình trạng các cơn đau xuất hiện ở khoảng cột sống dưới cổ và trên thắt lưng. Khu vực này chứa 12 đốt sống lưng T1 tới T12. Vùng cột sống lưng có dạng cong vòm ra trước. Bởi vị phạm vi di chuyển của cột sống lưng hạn chế hơn so với vùng đốt sống cổ và cột sống thắt lưng. Do đó, khu vực này ít bị đau và chịu tổn thương hơn liên quan đến vận động. (1)

Nguyên nhân gây ra tình trạng đau vùng lưng trên thường liên quan đến chấn thương hoạc vận động quá mức các đốt sống. Trong một số trường hợp, những cơn đau lưng trên cũng là dấu hiệu của những bệnh lý nghiêm trọng. Người bệnh cần được thăm khám, chẩn đoán để tìm ra nguyên nhân gây bệnh, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời.

Đau lưng là một trong những triệu chứng thường gặp nhất trong xã hội ngày nay. Tình trạng đau mỏi xuất hiện ở những vị trí khác nhau, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Tùy thuộc vào thời gian đau, đau nhức lưng trên được chia làm 3 loại:

  • Đau lưng trên cấp tính khi cơn kéo dài dưới 6 tuần.
  • Đau lưng trên bán cấp khi tình trạng đau lưng kéo dài từ 6 – 12 tuần.
  • Khi cơn đau lưng trên xảy ra liên tục trên 12 tuần, bệnh đã bước vào giai đoạn mạn tính, ảnh hưởng nghiêm trọng khả năng vận động của người bệnh.

Tùy theo nguyên nhân gây bệnh, người bệnh sẽ có triệu chứng đau lưng trên khác nhau. Những triệu chứng đau lưng mà người bệnh có thể gặp phải như: (2)

  • Đau nhói vùng lưng trên: Người bệnh cảm thấy đau nhói ở lưng trên như bị dao đâm hay bị siết chặt. Khu vực đau nhức tương đối tập trung, không lan rộng sang những vùng xung quanh, chỉ xuất hiện ở một vị trí nhất định.
  • Đau âm ỉ: Những cơn đau âm ỉ khiến người bệnh bị đau đớn, khó chịu. Cơn đau này không chỉ xảy ra ở một khu vực mà còn có khả năng lan sang những nơi lân cận như cổ, thắt lưng và vai.
  • Đau lưng trên lan rộng những vùng xung quanh: Tình trạng đau nhức lưng trên có thể theo dây thần kinh lan rộng ra những cơ quan lân cận như lồng ngực, cánh tay, dạ dày… Người bệnh có thể xuất hiện cảm giác tê bì, điện giật do hiẹn tượng chèn ép rễ thần kinh. Các cơn đau thường chỉ xuất hiện ở một bên cơ thể. Mức độ đau có thể tăng dần theo thời gian khi người bệnh không có biện pháp can thiệp sớm.
  • Căng cứng, khó cử động: Bệnh nhân sẽ gặp nhiều khó khăn trong những hoạt động cơ bản hằng ngày như cử động cúi ngửa, nghiêng trái nghiêng phải, xoay người hoặc nâng và hạ cánh tay. Cảm giác đau càng gia tăng, hệ thống cơ cạnh sống sẽ càng co cứng, điều này có thể phát hiện khi sợ vào các khối cơ. Ngoài ra, hoạt động của dây chằng và khớp có thể sẽ mất đi sự linh hoạt.
  • Nóng râm ran, tê bì: Những triệu chứng tê bì, nóng râm ran theo kèm cơn đau gây chèn ép rễ thần kinh. Triệu chứng có thể lan ra phía trước ngực, bụng, cánh tay…

Có nhiều nguyên nhân gây đau nhức lưng trên, có thể chia thành các nhóm nguyên nhân khác nhau như đau do nguyên nhân cơ học, nguyên nhân viêm nhiễm, ung thư và đau do nguyên nhân khác.

Thoái hóa cột sống lưng

Thoái hóa cột sống là một bệnh lý xương khớp mạn tính, xảy ra do tình trạng thoái hóa đĩa đệm và các đốt sống. Tính trạng này thường xảy ra ở những người cao tuổi, tuy nhiên đang có xu hướng trẻ hóa. Không phải tất cả các đĩa đệm và đốt sống sẽ thoái hóa như nhau. Tình trạng thoái hóa thường xảy ra ở những vị trí đốt sống chịu lực và cử động nhiều như cột sống cổ và cột sống thắt lưng. Tuy nhiên thoái hóa cột sống lưng cũng có thể xảy ra.

Thoái hóa cột sống lưng thương gây đau âm ỉ vùng lưng trên, tăng khi vận động đặc biệt các động tác như cúi người, bưng đồ nặng, xoay người, khi đứng hoặc ngồi lâu. Khi tình trạng thoái hóa nặng hơn làm thoái hóa khớp liên mấu, sẽ gây triệu chứng đau lan ra 2 bên bẹ sườn và có thể lan ra trước ngực. Tình trạng này khiến quá trình vận động, di chuyển của người bệnh gặp nhiều khó khăn.

Yếu tố nguy cơ nổi bật làm xuất hiện và gia tăng nguy cơ mắc bệnh bao gồm tuổi cao, yếu tố sinh hoạt (công việc đứng ngồi lâu, bưng vác đồ nặng) và thừa cân – béo phì.

Thoát vị đĩa đệm cột sống lưng

Một nguyên nhân cũng có thể gây đau vùng lưng trên là bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống lưng. Đây là bệnh lý gây ra do tình trạng lớp nhân nhầy ở đĩa đệm tràn ra bên ngoài, chèn ép lên các dây thần kinh, gây ra bệnh rễ thần kinh.

Bệnh xảy ra cả ở người cao tuổi và ở người trẻ tuổi. Những yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm lão hóa, yếu tố sinh hoạt đặc biệt công việc ngồi lâu, bưng vác đồ nặng và tình trạng thừa cân – béo phì. Người bệnh thường có triệu chứng đau âm ỉ vùng lưng trên, tăng khi vận động đặc biệt các động tác như cúi người, bưng đồ nặng hoặc khi đứng hoặc ngồi lâu. Bệnh thường sẽ kèm theo các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh như đau lan ra 2 bên mạn sườn hoặc thậm chí lan ra trước ngực, kèm cảm giác tê bì, châm chích.

Ngoài ra, tình trạng thoát vị đĩa đệm nặng có thể gây chèn ép tủy sống – một thành phần quan trọng của hệ thần kinh trung ương của con người. Tình trạng chèn ép tủy sống gây ra các triệu chứng nguy hiểm cần phải được phẫu thuật cấp cứu như yếu liệt, mất cảm giác 2 chân, 2 tay và rối loạn đi tiểu và đi tiểu. Khi có những dấu hiệu này, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm.

Cong vẹo cột sống

Tình trạng cong vẹo cột sống nếu không được điều chỉnh sớm có thể gây ra những cơn đau co thắt cơ, thậm chí là tạo áp lực lớn chèn ép nặng lên các đĩa đệm và khớp. Hơn nữa, nếu người bệnh trì hoãn chữa trị, bệnh có khả năng dẫn tới dị tật, ảnh hưởng rất lớn tới tính thẩm mỹ, gây mất tự tin và gân tàn phế cho bệnh nhân.

Hẹp ống sống

Hẹp ống sống là tình trạng ống sống bị thu hẹp, chèn ép lên tủy sống và rễ thần kinh. Hẹp ống sống thường xảy ra ở vùng cột sống thắt lưng hoặc cột sống cổ. Hẹp ống sống cũng có thể xảy ra ở vùng lưng nhưng thường hiếm gặp hơn. Đây là bệnh phổ biến ở người trên 50 tuổi. Người bệnh thường có triệu chứng đau vùng lưng trên, tăng khi vận động đặc biệt các động tác như xoay người, ngồi hoặc đứng lâu. Cơn đau đôi khi âm ỉ và có thể đến và đi rất nhanh. Người bệnh thường có biểu hiện triệu chứng chèn ép rễ thần kinh như tê, đau bỏng rát lưng, lan ra phía trước.

Bởi vì vùng cột sống lưng thường ít di động, do đó khi làm động tác ngả người về phía trước thì không có hiệu quả làm rộng ống sống và đo đó không có hiệu quả giảm đau. Nguyên nhân hẹp ống sống thường gặp nhất là tình trạng thoái hóa cột sống thắt lưng gây phì đại khớp liên mấu, thoát vị đĩa đệm cột sống lưng ra sau do chấn thương, trượt đốt sống ra sau, phì đại dây chằng vàng, vẹo cột sống.

Loãng xương và gãy xương do loãng xương

Loãng xương là tình trạng xảy ra do giảm khối lượng và chất lượng của xương, làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương dù chỉ với chấn thương nhẹ. Tình trạng loãng xương thường xảy ra ở người lớn tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, những người suy dinh dưỡng. Gãy xẹp đốt sống là biến chứng nguy hiểm của loãng xương và nguy cơ càng gia tăng khi tình trạng loãng xương càng nặng. Gãy xẹp đốt sống ở vùng lưng thường xảy ra ở đốt sống T7, T8, đây là những đốt sống nằm ở vị trí cong lõm của cột sống và do đó dễ bị gãy hơn.

Tuy nhiên gãy xẹp đốt sống có thể xảy ra ở bất kì vị trí đốt sống nào. Bệnh nhân thường đau vùng trên (ngang đầu dưới 2 xương vai) xảy ra đột ngột hoặc từ từ sau một chấn thương nhẹ như té ngồi từ trên ghế, võng hoặc thậm chí xảy ra khi không có chấn thương. Gãy xương do loãng xương có thể gây ra tình trạng chèn ép tủy sống làm bệnh nhân bị yếu liệt, mất cảm giảm 2 chân hoặc 2 tay? rối loạn đi tiêu, đi tiểu và cần nhập viện cấp cứu.

Chấn thương cột sống

Tai nạn trong luyện tập thể dục thể thao, tai nạn giao thông, vận động quá mức có thể tác động tới vùng lưng trên, gây đau nhức. Chấn thương cột sống có thể gây biểu hiện nhẹ như đau vùng lưng không đặc hiệu do căng cơ đến những biểu hiện nghiêm trọng như thoát vị đĩa đệm cột sống hoặc gãy đốt sống. Tình trạng này có thể gây ra gây chèn ép lên những dây thần kinh xung quanh, làm khởi phát tình trạng đau lưng trên. Trong trường hợp nguy hiểm có thể gây chèn ép tủy sống cần phải được can thiệp cấp cứu.

Ngoài ra, bong gân cũng có thể gây đau lưng trên. Chấn thương này thường xảy ra sau một tác động mạnh nhưng không gây trật khớp hay gãy xương. Bong gân dễ dẫn tới căng dây chằng hay rách dây chằng, thường xảy ra do vận động quá sức hay sai tư thế khi sinh hoạt, làm việc, chơi thể thao, vặn mình… Các cử động này có khả năng kích hoạt những cơn co thắt ở cơ lưng, khiến người bệnh bị đau nhức lưng trên.

Trong trường hợp này, dù tần suất cơn đau ít hay nhiều, mức độ nhẹ hay nghiêm trọng, bác sĩ vẫn khuyến khích người bệnh nên nhanh chóng tới bệnh viện để kiểm tra sau khi chấn thương. Vì một số thương tổn trong cơ thể khi không có biện pháp can thiệp kịp thời và đúng cách, người bệnh có thể phải đối mặt với nhiều biến chứng nặng như đau mạn tính, tổn thương dây thần kinh, tê liệt…

Đau lưng trên không đặc hiệu

Vùng lưng trên được cấu tạo không chỉ bởi các đĩa đệm, đốt ống mà còn có hệ thống gân cơ và dây chằng bao phủ. Đau lưng trên không đặc hiệu thường do tình trạng căng cơ của các cơ cạnh sống mà không có kèm theo các bệnh lý khác như thoái hóa cột sống thắt lưng, thoát vị đã đệm cột sống lưng, hẹp ống sống, gãy xẹp đốt sống, tình trạng viêm nhiễm hoặc ung thư di căn…

Người thường biểu hiện đau âm ỉ vùng lưng trên, xảy ra sau khi chấn thương nhẹ vùng lưng trên hoặc lặp đi lặp lại một động tác gây ảnh hưởng đến vùng lưng trên. Cơn đau thường gia tăng khi cử động và giảm khi nghỉ ngơi. Khám vùng cột cột sống lưng ghi nhận căng cứng vùng khối cơ cạnh sống kèm những điểm đau tăng khi ấn vào khối cơ.

Viêm thân sống đĩa đệm cột sống lưng

Đây là tính trạng xảy ra khi vi trùng xâm nhập và các đốt sống hoặc đĩa đệm cột sống lưng, gây ra tình trạng viêm và nhiễm trùng vùng đốt sống và đĩa đệm. Người bệnh thường có biểu hiện đau vùng lưng trên xảy ra nhiều vào ban đêm, khi nghỉ ngơi kèm dấu hiệu nhiễm trùng như sốt cao lạnh run, mệt mỏi nhiều. Xét nghiệm máu ghi nhận tình trạng bạch cầu tăng cao và tình trạng viêm trong máu gia tăng. Bệnh lý thường xảy ra ở những người làm thủ thuật hoặc phẫu thuật ở vùng cột sống lưng, người suy giảm miễn dịch như sử dụng corticoid kéo dài, đái tháo đường, HIV hoặc nhiễm lao. Người bệnh có các triệu chứng gợi ý viêm thân sống đĩa đệm cột sống lưng cần được nhập viện, chụp cộng hưởng từ vùng cột sống lưng có tiêm thuốc cản từ và điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch

Đau lưng trên do nguyên nhân ung thư

Ung thư di căn vùng cột sống thắt cũng là một trong những nguyên nhân có thể gây đau vùng lưng trên. Ở những người lớn tuổi, có tiền sử ung thư, sụt cân không rõ nguyên nhân, không đáp ứng điều trị sau 1 tháng cần phải nghĩ đến nguyên nhân ung thư di căn cột sống lưng gây đau vùng lưng trên. Đau lưng trên trong ung thư thường đau âm ỉ, kéo dài, đau nhiều khi nghỉ ngơi hoặc về đêm, một số người bệnh có thể có các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh như gây đau lan 2 bên mạn sườn hoặc lan ra trước ngực. Ngoài ra cũng có thấy gây chèn ép tủy sống gây yếu liệt hoặc mất cảm giác chân, tay hoặc rối loạn đi tiêu và đi tiểu. Những trường hợp đau lưng trên nghi do ung thư di căn, cần được chụp phim cộng hưởng từ cột sống lưng để đánh giá và đồng thời tầm soát khối u nguyên phát.

Đau xơ cơ

Đau xơ cơ là một bệnh lý đặc trưng bởi tình trạng đau cơ xương khắp người, mạn tính cùng với các triệu chứng mệt mỏi, mất ngủ hoặc không ngủ sâu, trầm cảm, lo lắng, khó tập trung. Như vậy đau vùng lưng trên là một phần trong đặc điểm đau lan tỏa trong đau xơ cơ. Người bệnh thường than phiền đau khắp người không rõ chính xác vị trí đau, đau liên tục, kiểu đau đau bỏng rát hoặc như dao đâm, đau tăng khi vận động và khi thay đổi thời tiết. Khám các khớp thường trong giới hạn bình thường.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau xơ cơ hiện nay vẫn chưa được biết rõ. Tuy nhiên khi có những triệu chứng gợi ý, người bệnh cần đến chuyên khoa cơ xương khớp để được thăm khám, chẩn đoán và điều trị thích hợp nhằm kiểm soát bệnh và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Những yếu tố có thể làm gia tăng nguy cơ đau lưng trên gồm:

  • Tuổi tác: tuổi càng cao thì hệ thống cơ xương khớp, dây chằng càng suy yếu. Khi tuổi cang cao, tình trạng thoái hóa cột sống lưng càng nhiều.
  • Thể chất yếu: Các cơ ở lưng, vai, bụng khi càng suy yếu, nguy cơ chấn thương tại khu vực này càng cao.
  • Cân nặng: Tình trạng thừa cân, béo phì có thế khiến cơ lưng bị căng ra, gây đau.
  • Các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn: Các bệnh lý như viêm khớp, ung thư… có thể gây đau lưng trên cho người bệnh.
  • Hút thuốc lá: Tình trạng ho khan ở người hút thuốc có thể làm căng cơ lưng. Ngoài ra, nếu hút thuốc lá thường xuyên, các cơn ho sẽ ngày càng gia tăng, kéo theo tình trạng đau lưng dai dẳng.

Nếu không được chẩn đoán và điều trị thích hợp, nhiều trường hợp đau lưng trên có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Chèn ép tủy sống là một trong những nguyên nhân nguy hiểm nhất của đau lưng trên. Người bệnh bị chèn ép tủy sống có thể biểu hiện với triệu chứng yếu liệt chân tay, giảm cảm giác, tiêu tiểu không tự chủ. Khi có người bệnh có đau lưng trên kèm những biểu hiện trên, cần đến bệnh viện khám và chẩn đoán, nhằm điều trị sớm. Nếu không triệu trị thích hợp, các triệu chứng trên sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng và có thể dẫn đến tàn phế vĩnh viễn.

Đối với các trường hợp đau lưng trên cấp tính, nếu không được điều trị đúng cách thường có nguy cơ cao chuyển sang mạn tính. Cơn đau có xu hướng kéo dài liên tục, mức độ đau gia tăng theo thời gian, dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống, tăng tỷ lệ tàn tật, tăng chi phí điều trị. Khi phát hiện bệnh trễ, việc điều trị cũng trở nên khó khăn hơn nhiều. Ngoài ra, đau kéo dài có thể làm hạn chế vận động và thậm chí dẫn đến liệt, làm teo hệ thống cơ khi không vận động kéo dài.

Triệu chứng và mức độ đau lưng trên ở mỗi người bệnh sẽ có sự khác biệt tùy thuộc vào ngưỡng chịu đau và nguyên nhân gây bệnh. Trong trường hợp cơn đau lưng trên dữ dội, kéo dài dai dẳng, bạn nên đến cơ sở y tế để được thăm khám, chẩn đoán tìm ra nguyên nhân gây bệnh. Thông thường, người bệnh sẽ được chỉ định thực hiện những phương pháp chẩn đoán như:

  • Xét nghiệm máu: đánh giá tình trạng viêm trong cơ thể trong những trường hợp nghi ngờ đau lưng trên do nguyên nhân viêm, nhiễm trùng hoặc ung thư. Ngoài ra, khi nghi ngờ ung thư, xét nghiệm máu còn giúp đánh giá thiếu máu – một tình trạng phổ biến ở người bệnh ung thư.
  • Chụp X-quang: phương pháp chẩn đoán ban đầu giúp cho thấy sự bất thường ở vùng cột sống lưng như tình trạng thoái hóa cột sống với biểu hiện gai xương, xơ xương dưới sụn, hẹp khoảng gian đốt sống; tình trạng gãy xương đốt sống.
  • Chụp cộng hưởng từ (chụp MRI): phương tiện rất hữu ích và có độ chính xác cao, giúp phát hiện những bất thường ở mô mềm như hệ thống cơ, dây chằng, đĩa đệm. Chụp MRI nên được thực hiện khi nghi ngờ nguyên nhân nhiễm trùng, ung thư di căn, đau lưng trên kéo dài không đáp ứng với điều trị hoặc khi có những biến chứng nguy hiểm như yếu liệt 2 chân, 2 tay, đi tiêu tiểu không tự chủ.
  • Chụp CT: kết quả chụp CT sẽ cho phép bác sĩ thấy rõ các xương đốt sống từ nhiều góc độ khác nhau, qua đó phát hiện nhanh các tổn thương bên trong xương cột sống lưng.
  • Kiểm tra mật độ xương: Người bệnh có thể bị đau lưng do loãng xương. Kiểm tra mật độ xương sẽ giúp bác sĩ loại trừ nguyên nhân trên.
  • Các phương pháp chăm sóc tại nhà nên được thực hiện trong 72 giờ đầu tiên sau khi xuất hiện cơn đau. Nếu cơn đau không thuyên giảm sau 72 giờ điều trị tại nhà, người bệnh nên đi thăm khám càng sớm càng tốt. (3)
  • Tạm thời ngừng những hoạt động thể chất mạnh trong một vài ngày, tuy nhiên không nên chỉ nằm tại giường mà vẫn nên duy trì các hoạt động nhẹ hàng ngày mà có thể chịu đựng được.
  • Bạn có thể sử dụng các loại thuốc giảm đau không kê đơn như ibuprofen hoặc acetaminophen.
  • Tình trạng đau lưng trên có thể gây khó chịu khi bạn nằm ngửa. Vì thế, người bệnh hãy thử nằm nghiêng với đầu gối cong, đặt gối giữa hai chân. Nếu nằm ngửa thoải mái, bạn có thể thử đặt một chiếc gối hay khăn cuộn dưới đùi nhằm giảm áp lực lên lưng trên.
  • Để cải thiện tình trạng cứng cơ ở lưng, người bệnh có thể tắm nước ấm hay massage thường xuyên ở khu vực đau nhức.

Nếu các phương pháp điều trị tại nhà không hiệu quả, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh dùng thuốc, tập vật lý trị liệu hoặc kết hợp cả hai phương pháp này.

Nếu tình trạng đau lưng trên không đáp ứng tốt với thuốc giảm đau không kê đơn, người bệnh có thể cần sử dụng thuốc giảm đau mạnh hơn như thuốc có chứa tramadol (ví dụ: ultracet), thuốc giảm đau kháng viêm NSAIDs, giảm đau thần kinh khi có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh (ví dụ: pregabalin hoặc gabapentin) hoặc thuốc giãn cơ khi có dấu hiệu căng cứng cơ (ví dụ: eperisone…).

Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh áp dụng các biện pháp như siêu âm trị liệu, chiếu laser, kích thích điện để giảm đau… Khi các cơn đau đã thuyên giảm, bác sĩ hoặc chuyên viên vật lý trị liệu có thể hướng dẫn bạn thực hiện các bài tập tăng cường sức mạnh cho cơ lưng, cơ bụng. Người bệnh được khuyến khích thực hiện những kỹ thuật này thường xuyên, ngay cả khi hết đau lưng trên nhằm ngăn ngừa nguy cơ tái phát.

Liệu pháp này giúp kiểm soát chứng đau lưng mạn tính bằng cách khuyến khích người bệnh có suy nghĩ tích cực hơn. Liệu pháp này gồm những kỹ thuật thư giãn và cách duy trì thái độ tích cực. (4)

Đối với trường hợp đau lưng nghiêm trọng, bác sĩ có thể chỉ định người bệnh can thiệp phẫu thuật. Phẫu thuật thường được chỉ định khi tất cả những phương pháp điều trị nội khoa đều thất bại hoặc khi bệnh nhân có những biến chứng đe dọa tính mạng như chẹp ép tủy sống.

Có nhiều phương pháp phẫu thuật trong điều trị đau lưng trên. Phẫu thuật bơm xi măng có thể được sử dụng trong điều trị gãy xẹp đốt sống lưng nhằm ổn định phần lưng trên và nâng xương sống. Ngoài ra có thể phẫu thuật trong điều trị thoát vị đĩa đệm nhằm giảm giảm áp lực lên tủy sống và dây thần kinh, giúp phục hồi vị trí bị tổn thương, ngăn ngừa biến chứng liệt cơ cột sống.

Để ngăn ngừa nguy cơ đau lưng trên, người bệnh nên lưu ý một số điều dưới đây:

  • Khi nâng đồ vật nặng, bạn cần mở rộng hai chân, ngồi xổm xuống ở tư thế gập khớp gối và khớp háng, không cúi gập cột sống, dùng tay di chuyển đồ vật sát bụng đồng thời căng cơ bụng, từ từ đứng dậy và nâng đồ vật lên. Lưu ý luôn giữ thẳng lưng.
  • Sắp xếp thời gian nghỉ ngơi và làm việc hợp lý, hạn chế tình trạng căng thẳng, stress liên tục. Người làm văn phòng nên chọn ghế ngồi có độ cao phù hợp (đảm bảo hai bàn chân chạm sát vào sàn).
    Sau mỗi 1 giờ ngồi làm việc, bạn nên đứng lên vận động, thực hiện những động tác thư giãn cho lưng trong khoảng 15 phút trước khi quay trở lại làm việc.
  • Kiểm soát tốt cân nặng: Bạn nên kết hợp chế độ ăn uống và luyện tập phù hợp để kiểm soát tốt cân nặng, tránh thừa cân, béo phì. Điều này sẽ giúp giảm áp lực lên cột sống.
  • Bổ sung dinh dưỡng đầy đủ, đặc biệt là canxi, magie, kali trong thực đơn hàng ngày.
  • Mỗi ngày nên dành khoảng 30 phút để tập luyện thể dục thể thao với cường độ phù hợp, cần khởi động trước khi vào bài tập chính. Một số bài tập thể dục có thể sử dụng như chạy bộ, đi bộ…Thói quen tốt này sẽ giúp rèn luyện sức mạnh và sự linh hoạt lưng, giảm thiểu nguy cơ phát triển các cơn đau.
  • Không hút thuốc: Thói quen xấu này làm gia tăng nguy cơ đau lưng mạn tính và tăng nguy cơ thoát vị đĩa đệm. Vì thế, nếu có hút thuốc, bạn nên từ bỏ thói quen này càng sớm càng tốt.
  • Cần duy trì thói quen khám sức khỏe tổng quát định kỳ mỗi 6 tháng để nhận biết sớm dấu hiệu bệnh, từ đó có biện pháp can thiệp, ngăn ngừa bệnh chuyển biến nặng.

Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Hệ thống BVĐK Tâm Anh, là nơi quy tụ đội ngũ chuyên gia đầu ngành, bác sĩ ngoại khoa giàu kinh nghiệm, tận tâm, nhiệt tình như: TTND.GS.TS.BS Nguyễn Việt Tiến; PGS.TS.BS Đặng Hồng Hoa; TS.BS Tăng Hà Nam Anh; ThS.BS Trần Anh Vũ; BS.CKI Trần Xuân Anh, ThS.BS Lê Đình Khoa, TS.BS Đỗ Tiến Dũng; TS.BS.CKII Vũ Hữu Dũng… Đây cũng là một trong những đơn vị tiên phong trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh về cơ xương khớp với kỹ thuật hiện đại theo phác đồ cập nhật quốc tế.

Bệnh viện còn được trang bị hệ thống máy móc, trang thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại như: máy chụp CT 768 lát cắt Somatom Drive, máy cộng hưởng từ thế hệ mới Magnetom Amira BioMatrix, robot Artis Pheno, máy đo mật độ xương, máy siêu âm…; hệ thống kính vi phẫu thuật Opmi Vario 700 Zeiss, bàn mổ Meera-Maquet… để có thể phát hiện sớm các tổn thương và điều trị hiệu quả các bệnh lý về cơ xương khớp…

BVĐK Tâm Anh còn sở hữu hệ thống phòng khám khang trang, khu nội trú cao cấp; khu vực phục hồi chức năng hiện đại; quy trình chăm sóc hậu phẫu toàn diện giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục và ổn định sức khỏe sau phẫu thuật.

Để đặt lịch khám và điều trị với các chuyên gia đầu ngành tại Trung tâm Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách vui lòng liên hệ:

Nguyên nhân gây đau lưng trên thường là do những chấn thương mạnh hay tổn thương kéo dài vượt qua sức chịu đựng của những đốt sống. Trong một số trường hợp, những cơn đau mỏi lưng trên lại là dấu hiệu của những bệnh lý nghiêm trọng. Người bệnh cần được thăm khám, chẩn đoán để xác định nguyên nhân gây bệnh, từ đó có biện pháp can thiệp kịp thời, hạn chế nguy cơ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm.

Video liên quan

Chủ đề