Bảng xác định giá trị quyết toán hợp đồng năm 2024

Đến đây em muốn nói là đối với loại hợp đồng này gần như phần khối lượng được hiểu " LỜI THÌ NHÀ THẦU ĂN, LỖ THÌ NHÀ THẦU PHẢI CHỊU".

Nói là vậy nhưng khi mà điều chỉnh để thanh toán, quyết toán đối với hợp đồng này cần chú ý đến các điều khoản điều chỉnh trong HĐ.Mà không phải dễ để điều chỉnh đối với HĐ này.

Bộ Xây dựng vừa có công văn 331/BXD-KTXD gửi Ban QLDA Đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa về việc xác định giá trị quyết toán hợp đồng tư vấn thiết kế theo hình thức trọn gói.

1. Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng được thực hiện theo nội dung hợp đồng đã ký kết giữa các bên phù hợp với hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu và quy định của pháp luật áp dụng cho hợp đồng.

2. Tại điểm a khoản 3 Điều 15 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng quy định: “Giá hợp đồng trọn gói là giá hợp đồng không thay đổi trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng đối với khối lượng các công việc thuộc phạm vi hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng và thay đổi phạm vi công việc phải thực hiện”.

Theo nội dung văn bản số 765/BQLNN-QLDA, hợp đồng tư vấn lập thiết kế bản vẽ thi công - dự toán áp dụng hình thức hợp đồng trọn gói, được ký kết dựa trên kết quả đấu thầu và giá dự thầu được lập bằng dự toán chi phí tư vấn. Như vậy, trường hợp không thay đổi phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký thì giá trị thanh toán hợp đồng thực hiện theo đúng nội dung hợp đồng đã ký.

Tôi là Kỹ sư Xây dựng được bổ nhiệm làm chỉ huy trưởng công trình, tại thời điểm đó,Tôi ký biên bản nghiệm thu khối lượng theo giai đoạn để thanh toán, và ký đầu trang (ký nháy) vào tất cả các trang: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh, mẫu phụ lục 03a (ban hành kèm theo Thông tư 86/2011/TT-BTC,ngày 17/06/2011 của Bộ Tài Chính). Trong đó có cột Khối lượng thực hiện với nội dung: Lũy kế đến hết kỳ trước và thực hiện kỳ này. Xin cho tôi hỏi như vậy tôi có chịu trách nhiệm pháp lý với số liệu "Lũy kế đến hết kỳ trước" (nếu có xảy ra sai phạm ở kỳ trước) và kỳ thanh toán trước tôi không trực tiếp làm và cũng không phải là chỉ huy trưởng công trình.?

Trả lời:

Nội dung câu hỏi của công dân Trần Tuấn Tú chưa nêu cụ thể các thông tin để xác định quy định pháp luật áp dụng cho dự án/công trình/hợp đồng đã ký kết nên Bộ Xây dựng chưa đủ cơ sở để có hướng dẫn cụ thể. Trường hợp việc xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán áp dụng theo các quy định tại Thông tư số 86/2011/TT-BTC ngày 17/06/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước thì đề nghị công dân Trần Tuấn Tú tham vấn ý kiến của Bộ Tài chính (Cơ quan ban hành Thông tư số 86/2011/TT-BTC) để được hướng dẫn thực hiện theo quy định.

Quyết toán hợp đồng xây dựng là một khâu quan trọng trong quá trình thực hiện các dự án xây dựng, đảm bảo rằng các giao dịch tài chính giữa các bên liên quan được thực hiện theo đúng quy định và các điều khoản đã thỏa thuận. Đây là một quy trình phức tạp, yêu cầu sự công bằng và minh bạch để đảm bảo quyền lợi của cả bên giao thầu và bên nhận thầu.

Quyết toán hợp đồng là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 của Nghị định 37/2015/NĐ-CP về hướng dẫn về hợp đồng xây dựng, quyết toán hợp đồng xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm sự minh bạch và hiệu quả của các dự án. Việc tuân thủ quy định và thỏa thuận trong quá trình quyết toán giúp tạo ra một môi trường lành mạnh cho ngành xây dựng, đồng thời đảm bảo quyền lợi của tất cả các bên liên quan.

Theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì quyết toán hợp đồng xây dựng là việc xác định tổng giá trị cuối cùng của hợp đồng xây dựng mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu khi bên nhận thầu hoàn thành tất cả các công việc theo thỏa thuận trong hợp đồng.

2. Hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng mới nhất

Theo khoản 2 Điều 22 Nghị định 37/2015/NĐ-CP thì hồ sơ quyết toán hợp đồng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng và giá hợp đồng. Nội dung của hồ sơ quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với các thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm các tài liệu sau:

- Biên bản nghiệm thu hoàn thành toàn bộ công việc thuộc phạm vi hợp đồng và công việc phát sinh ngoài phạm vi hợp đồng.

- Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng xây dựng (gọi là quyết toán A-B), trong đó nêu rõ giá trị công việc hoàn thành theo hợp đồng; giá trị khối lượng công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc theo hợp đồng đã ký, giá trị đã thanh toán hoặc tạm thanh toán và giá trị còn lại mà bên giao thầu có trách nhiệm thanh toán cho bên nhận thầu.

- Hồ sơ hoàn công, nhật ký thi công xây dựng công trình đối với hợp đồng có công việc thi công xây dựng.

- Các tài liệu khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

3. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng

Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng theo Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP như sau:

* Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng do bên nhận thầu lập phù hợp với từng loại hợp đồng xây dựng, giá hợp đồng và các thỏa thuận trong hợp đồng. Hồ sơ thanh toán (bao gồm cả biểu mẫu) phải được ghi rõ trong hợp đồng xây dựng và phải được bên giao thầu xác nhận. Hồ sơ thanh toán hợp đồng xây dựng gồm các tài liệu chủ yếu sau:

** Đối với hợp đồng trọn gói:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu; biên bản nghiệm thu khối lượng này là bản xác nhận hoàn thành công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng (đối với hợp đồng thi công xây dựng phù hợp với phạm vi công việc phải thực hiện theo thiết kế; đối với hợp đồng tư vấn phù hợp với nhiệm vụ tư vấn phải thực hiện) mà không cần xác nhận khối lượng hoàn thành chi tiết;

- Bảng tính giá trị nội dung của các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi hợp đồng đã ký kết có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

** Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các Khoản này có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

** Đối với hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh:

- Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành thực tế (tăng hoặc giảm so với khối lượng theo hợp đồng) trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Bảng tính đơn giá đã điều chỉnh do trượt giá (còn gọi là đơn giá thanh toán) theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện nhà tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Bảng tính giá trị cho những công việc chưa có đơn giá trong hợp đồng (nếu có), trong đó cần thể hiện cả khối lượng và đơn giá cho các công việc này có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, giá trị khối lượng các công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

** Đối với hợp đồng theo thời gian:

- Biên bản nghiệm thu thời gian làm việc thực tế hoặc bảng chấm công (theo tháng, tuần, ngày, giờ) tương ứng với kết quả công việc trong giai đoạn thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và đại diện bên nhận thầu.

Trường hợp, trong quá trình thực hiện có công việc phát sinh cần phải bổ sung chuyên gia mà trong hợp đồng chưa có mức thù lao cho các chuyên gia này thì các bên phải thỏa thuận và thống nhất mức thù lao trước khi thực hiện. Khi đó, hồ sơ thanh toán phải có bảng tính giá trị các công việc phát sinh (nếu có) ngoài phạm vi công việc phải thực hiện theo hợp đồng và được đại diện các bên: Giao thầu hoặc đại diện tư vấn (nếu có) và bên nhận thầu xác nhận;

- Đề nghị thanh toán của bên nhận thầu cần thể hiện các nội dung: Giá trị hoàn thành theo hợp đồng, giá trị cho những công việc phát sinh (nếu có), giảm trừ tiền tạm ứng, giá trị đề nghị thanh toán trong giai đoạn sau khi đã bù trừ các khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu.

** Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc cung cấp thiết bị, thì khối lượng hoàn thành có thể căn cứ vào hóa đơn, chứng từ, vận đơn, biên bản nghiệm thu, bàn giao thiết bị và các tài liệu khác có liên quan.

** Đối với các hợp đồng xây dựng có công việc tư vấn khó xác định khối lượng hoàn thành (khối lượng hoàn thành chỉ mang tính chất tương đối) thì khối lượng hoàn thành được xác định căn cứ vào các hồ sơ, tài liệu hay các sản phẩm mà bên nhận thầu đã hoàn thành được bên giao thầu xác nhận phù hợp với giai đoạn thanh toán được thỏa thuận trong hợp đồng.

* Đối với hợp đồng theo giá kết hợp, hồ sơ thanh toán cho từng loại công việc của hợp đồng thực hiện theo các quy định tương ứng nêu tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP.

* Khi thỏa thuận về hồ sơ thanh toán hợp đồng, các bên phải căn cứ vào quy mô, tính chất và nguồn vốn sử dụng cho hợp đồng để thỏa thuận cụ thể các tài liệu cần có trong số các tài liệu chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP.

* Ngoài các tài liệu chủ yếu nêu tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 37/2015/NĐ-CP, đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn ODA, vốn vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài, hồ sơ thanh toán còn phải thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế.

* Nghiêm cấm bên giao thầu, các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thanh toán hợp đồng đề ra các yêu cầu về hồ sơ thanh toán trái với thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định tại Nghị định 37/2015/NĐ-CP nhằm cản trở việc thanh toán theo đúng thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực pháp lý.

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ đề