Bài tập xác xuất thu được giao tử có nst năm 2024

Bài tập 3: Cơ thể có 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST tương đồng. Cơ thể bố có 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp gen đồng hợp. còn mẹ thì ngược lại. Hỏi có bao nhiêu kiểu giao phối (Công thức lai ) có thể xảy ra?

Bài tập 4: Ở người, bệnh mù màu đỏ – xanh lục do gen lặn nằm trên nhiễm sắc thể giới tính X qui định. Không có gen trên nhiễm sắc thể Y. Bố, mẹ XAXa x XAY, xác suất để cặp vợ chồng này sinh con trai đầu lòng bị bệnh là bao nhiêu?

Bài tập 5: Một cặp vợ chồng dự kiến sinh 3 người con và muốn có được 2 người con trai và 1 người con gái. Khả năng thực hiện mong muốn đó là bao nhiêu?

Bài tập 6 (2011): Cho biết không xảy ra đột biến, tính theo lí thuyết, xác suất sinh một người con có 2 alen trội của một cặp vợ chồng đề có kiểu gen AaBbDd là bao nhiêu?

Ví dụ 1: Một cở thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có 12% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong các giao tử được sinh ra, lấy ngẫu nhiên 1 giao tử thì xác suất để thu được giao tử mang gen ABbD là bao nhiêu?

Để giải bài này các bạn cần tiến hành theo 2 bước sau:

Bước 1. Xác định tỉ lệ của giao tử cần tính xác suất:

Tỉ lệ giao tử ABbD là:

- Cặp gen Aa giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là A và a, trong đó A=1/2.

- Cặp gen Dd giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là D và d, trong đó D=1/2.

- Cặp gen Bb giảm phân không bình thường, Bb không phân li trong giảm phân I sẽ sinh ra 2 loại giao tử là Bb và O, trong đó Bb=1/2. Có 12% số tế bào giảm phân bị đột biến nên giao tử đột biến Bb có tỉ lệ = 6%.

\=> Vậy loại giao tử ABbD có tỉ lệ 1/2.1/2.6%=1,5%.

Bước 2: Sử dụng toán tổ hợp để tính xác suất:

Ví dụ 2: Một cơ thể có kiểu gen AaBbDd. Nếu trong quá trình giảm phân, có 20% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang cặp Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường, các cặp NST khác phân li bình thường. Trong các giao tử được sinh ra, lấy ngẫu nhiên 2 giao tử thì xác xuất để thu được 1 giao tử mang gen AbD là bao nhiêu?

Hướng đẫn giải:

Bước 1: Xác định tỉ lệ giao tử AbD:

- Cặp gen Aa giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là A và a, trong đó A=1/2.

- Cặp gen Dd giảm phân bình thường tạo 2 loại giao tử là D và d, trong đó D=1/2.

- Có 20% số tế bào đã bị rối loạn phân li của cặp NST mang gen Bb ở giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường => có 80% số tế bào mang cặp gen Bb giảm phân bình thường sẽ sinh ra 2 loại giao tử là B và b, trong đó giao tử mang gen b = 80%.1/2=40%.

là một phần bài tập khó , nguyên nhân phần lớn là do các bạn chưa nắm được phương pháp giải cũng như kĩ năng làm bài , vậy nên hôm nay mình sẽ cung cấp cho các bạn một số phương pháp giải nhanh toán xác suất trong sinh học để các bạn không còn cảm thấy lo lắng khi gặp phải những dạng bài tập này .

Trong phần bài tập này gồm có 5 chuyên đề : - Chuyên đề 1 : Xác suất trong di truyền phân tử và biến dị - Chuyên đề 2 : Xác suất trong quy luật di truyền - Chuyên đề 3 : Xác suất trong di truyền quần thể - Chuyên đề 4 : Xác suất trong di truyền người - Chuyên đề 5 : Xác suất khi có tác động của nhân tố tiến hóa Trong 5 chuyên đề này thì Chuyên đề 2 : Xác suất trong quy luật di truyền phổ biến hơn , nó thường xuất hiện trong các đề thi HSG, đề thi THPTQG \=> Trong topic này mình sẽ cung cấp cho các bạn về phương pháp giải của Chuyên đề 2 Để các bạn dễ hình dung mình sẽ chia Chuyên đề 2 làm 4 phần và đi sâu vào từng phần.
Rút kinh nghiệm trong topic lần trước , trong topic này mình sẽ làm mỗi phần sẽ là một bài viết để các bạn dễ nhìn hơn và không bị rối Phần 1 : Di truyền Menđen

  1. Tóm tắt lý thuyết Muốn làm tốt dạng bài tập trong phần này các bạn cần phải nắm được những kiến thức cơ bản như sau: Khi các gen di truyền theo quy luật PLĐL thì ta sử dụng quy luật tổ hợp tự do để tính sự tổ hợp của các cặp alen. - Các cặp gen PLĐL với nhau thì ở đời con có : + Tỉ lệ KG bằng tích tỉ lệ phân li KG của từng cặp gen + Tỉ lệ phân li KH bằng tích tỉ lệ phân li của từng cặp tính trạng + Số loại KG bằng tích số loại KG của từng cặp tính trạng + Số loại KH bằng tích số loại KH của từng cặp tính trạng + Tỉ lệ của mỗi loại KH bằng tích của của các tính trạng có trong KH đó - Hai cặp tính trạng di truyền PLĐL với nhau khi tỉ lệ phân li KH của phép lai bằng tích tỉ lệ của từng cặp tính trạng. - Trong trường hợp tính trạng do một gen quy định , nếu ở đời con xuất hiện KH chưa có ở bố mẹ thì KH đó do gen lặn quy định , nếu KH đã có ở bố hoặc mẹ mà không biểu hiện ở đời con thì đó là KH lặn - Xác suất xuất hiện một KH nào đó chính là tỉ lệ của loại KH đó trong tổng số cá thể mà ta đang xét -Ở phép lai mà tổng số cặp gen dị hợp ở bố và mẹ là n cặp gen thì ở đời con loại cá thể có a số alen trội chiếm tỉ lệ [imath]= \dfrac{C_{n}{a}}{2{n}}[/imath] . Nếu cứ có một cặp gen đồng hợp trội thì a phải bớt đi một Để các bạn dễ hiểu mình sẽ lấy 1 ví dụ Ở phép lai AaBbdd x AabbDd loại cá thể có 2 alen trội chiếm tỉ lệ [imath]= \dfrac{C_{4}{2}}{2{4}} =\dfrac{3}8[/imath] (vì cả bố và mẹ có 4 cặp gen dị hợp )

Chủ đề