Chủ ngữ 1 là lớp trưởng. Vị ngữ1 là vắng mặt. Chủ ngữ 2 là cuộc họp lớp. Vị ngữ 2 là bị hoãn lại. Quan hệ từ là tai ,nên. Show
-Vì bão to nên cây cối bị đổ rất nhiều. Chủ ngữ 1 là bão. Vị ngữ 1 là to. Chủ ngữ 2 là cây cối. Vị ngữ 2 là bị đổ rất nhiều. Quan hệ từ là vì...nên... -Tớ không biết việc này vì cậu chẳng nói với tớ. Chủ ngữ 1 là tớ. Vị Ngữ 1 là không biết việc này. Chủ ngữ 2 là cậu. Vị ngữ 2 là chẳng nói với tớ. Quan hệ từ là vì. -Do nó học giỏi văn nên nó làm bài rất nhanh. Chủ ngữ 1 là nó. Vị ngữ 1 là học giỏi văn. Chủ ngữ 2 là nó. Vị ngữ 2 là làm bài rất nhanh. Quan hệ từ là do....nên.... codon9083
a]Tôi đi họcrồitôi lại về nhà. QH : nối tiếp b]Tôi ko hiểu:nó là người xấu hay tốt? QH : lựa chọn c]Tôi năn nỉ mãi nhưng em tôi vẫn ko nín. QH : tương phản d]Nó đi đâu thì tôi đi đấy. QH : điều kiện e]Nó vừa mới đây giờ nó đã đi khuất. QH : nối tiếp g]Chẳng những Trúc xinh đẹp mà bạn ấy còn rất thông minh. QH : tăng tiến h]Tuy cô ấy nghèo nhưng lại là một người lương thiện. QH : tương phản Chú ý : mem không được sửa dụng mực đỏ Đã sửa.Thân Last edited by a moderator: 26 Tháng mười hai 2012 "Chắc hẳn nhiều người trong số các bạn đều biết tới việc lập dàn ý trước khi làm một bài luận, một bài báo hay chỉ đơn giản là làm một bài tập làm văn trên lớp. Mặc dù vậy, ít người trong chúng ta thực sự chú ý tới việc này và nguyên nhân là do chưa hiểu rõ tác dụng mà nó mang lại. Lập dàn ý giúp ta sắp xếp, chỉnh sửa được các ý sẽ đưa vào bài. Từ đó giới hạn và thanh lọc được những phần hay những ý, chi tiết cần thiết để giúp bài văn cô đọng, hàm súc. Ngoài ra, nó còn giúp ta sắp xếp được bố cục bài viết theo một thứ tự. Dù các ý của bạn được chọn lọc và tiêu biểu, nhưng nếu thiếu một bố cục mạch lạc, gắn kết với nhau thì bài viết sẽ rất hỗn độn. Nó sẽ làm người đọc hay người nghe mất thời gian để gắn kết các ý với nhau. Bố cục của bài viết còn ảnh hưởng tới việc diễn đạt ý. Với một bố cục hoàn chỉnh, người đọc và người nghe sẽ dễ dàng hiểu được ý mà bạn muốn diễn đạt từ đó tránh việc hiểu nhầm, hiểu sai. Vậy nên việc lập dàn ý khi làm một bài tập làm văn là thực sự quan trọng." Câu ghép là gì? Có mấy loại? Cách sử dụng như thế nào? Cùng Monkey tìm hiểu chi tiết trong bài học này nhé! Câu ghép là gì? Đặc điểm & chức năngTrong phần đầu tiên, bạn sẽ tìm hiểu những điểm chung của câu ghép tiếng Việt thông qua: Khái niệm câu ghép, đặc điểm và chức năng kèm ví dụ. Khái niệm: Thế nào là câu ghép?Câu ghép là câu được ghép từ 2 vế trở lên, trong đó mỗi vế câu đều có đủ thành phần của cấu trúc câu gồm một cụm chủ ngữ - vị ngữ. Về ý nghĩa, câu ghép thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa các ý với nhau cũng như thể hiện mối quan hệ với các câu khác trong một đoạn hay một bài văn. Ví dụ: 1. Cô ấy đẹp lên mỗi ngày/ vì / cô ấy đã tìm được bí quyết dưỡng và chăm sóc da đúng cách cho mình.
2. Cô ấy đạt thành tích tốt trong học tập vì vậy cả nhà ai cũng vui mừng.
Đặc điểm của câu ghépDựa vào ví dụ câu ghép nêu trên, bạn sẽ nhận thấy 2 đặc điểm của loại câu này:
Tác dụng của câu ghépVề chức năng, câu ghép trong tiếng Việt có công dụng như sau:
Câu ghép có mấy loại?Trong ngữ pháp Tiếng Việt, câu ghép được chia thành 5 loại gồm: Câu ghép chính phụ, câu ghép đẳng lập, câu ghép hỗn hợp, câu ghép chuỗi và câu ghép hô ứng. Dưới đây là khái niệm các câu ghép và ví dụ. Câu ghép chính phụCâu ghép chính phụ là câu được nối với nhau bằng quan hệ từ hoặc được kết nối bằng một cặp từ hô ứng. Trong đó, các mệnh đề của câu lại phụ thuộc lẫn nhau, kết nối bằng quan hệ từ chính phụ nên mối quan hệ thường rất chặt chẽ. Về ý nghĩa, loại câu ghép này cũng sẽ bao hàm nhiều ý như chỉ mục đích, nguyên nhân – kết quả, điều kiện… Ví dụ: 1. Nếu em chăm chỉ hơn thì em đã thành công.
2. Bạn cần ôn tập kỹ để làm bài thi thật tốt.
Câu ghép đẳng lậpCâu ghép đẳng lập bao gồm hai vế câu không phụ thuộc vào nhau, có mối quan hệ ngang hàng và độc lập về mặt ý nghĩa. Các vế trong câu được kết nối bằng quan hệ từ đẳng lập do vậy mối quan hệ giữa chúng nhìn chung khá lỏng lẻo. Theo đó, trong câu ghép đẳng lập, các vế khi kết hợp thường biểu thị các mối quan hệ thông qua các quan hệ từ tương ứng gồm:
Lấy ví dụ cho mỗi trường hợp như sau: Mối quan hệ trong câu ghép đẳng lập Ví dụ Diễn giải Mối quan hệ liệt kê Trời xanh và gió mát Câu ghép gồm 2 mệnh đề: Trời xanh - Gió mát Mối quan hệ liệt kê biểu thị thời tiết trong cùng 1 thời điểm. Mối quan hệ tiếp nối Tôi đã trộn bột bánh và sau đó tôi nướng nó. Câu ghép gồm 2 mệnh đề: Tôi đã trộn bột bánh - Sau đó tôi nướng nó Mối quan hệ tiếp nối thể hiện trình tự làm bánh của “tôi”. Mối quan hệ lựa chọn Bạn có thể làm hôm nay hoặc ngày mai. Câu ghép gồm 2 mệnh đề: Bạn có thể làm hôm nay - Mai làm. Mối quan hệ lựa chọn thể hiện việc chọn làm việc vào ngày nào. Mối quan hệ đối chiếu Cái bát này bị mẻ nhưng nó vẫn dùng được. Câu ghép gồm 2 mệnh đề: Cái bát này bị mẻ - Nó vẫn dùng được. Mối quan hệ đối chiếu thể hiện cái bát vẫn dùng tốt dù bị mẻ. Câu ghép hỗn hợpCâu ghép hỗn hợp được hình thành bằng sự kết hợp của câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ. Ví dụ: Mặc dù tôi đã khuyên nó cố gắng siêng năng nhưng nó không nghe cho nên bây giờ nó vẫn chưa tìm được việc. Câu ghép đẳng lập: Mặc dù tôi đã khuyên nó cố gắng siêng năng nhưng nó không nghe…
Câu ghép chính phụ: Nó không nghe cho nên bây giờ nó vẫn chưa tìm được việc.
Câu ghép chuỗiCâu ghép chuỗi có 2 vế trở lên; giữa các vế có quan hệ chuỗi theo kiểu liệt kê. Các vế trong câu được ngăn cách nhau bằng các dấu câu: dấu chấm (.), dấu hai chấm (:), dấu phẩy (,). Ví dụ: Trời mưa, gió lớn, cây đổ. Câu ghép hô ứngCâu ghép hô ứng hay còn gọi là câu ghép qua lại. Mối quan hệ giữa chúng rất chặt chẽ, không thể tách riêng các vế ở trong câu thành câu đơn. Trong câu, các vế kết nối bằng phụ từ và cặp đại từ: “chưa…đã”, “vừa…vừa”, “mới…đã”, “càng…càng”, “nào…nấy”, “bao nhiêu…bấy nhiêu”,… Ví dụ: Người thế nào thì vật thế ấy. Mối quan hệ giữa các vế trong câu ghépXét về mặt ý nghĩa, các câu ghép thường biểu thị 5 mối quan hệ: Nguyên nhân - kết quả, giả thiết - kết quả, quan hệ tương phản, quan hệ mục đích và quan hệ tăng tiến. Cụ thể: Quan hệ nguyên nhân và kết quảCách nhận biết: Trong câu thường sử dụng các cặp quan hệ từ như: “do … nên”, “vì thế … cho nên”, “vì … nên”, “bởi vì .. cho nên”,… hoặc các quan hệ từ như: “do, vì, nên, bời vì, cho nên,…”. Ví dụ:
Quan hệ giả thiết – kết quảCách nhận biết: Câu ghép thể hiện mối quan hệ điều kiện – kết quả thường được dùng để diễn tả một sự việc hoặc một hành động chỉ có thể xảy ra khi có hành động, sự việc khác xảy ra. Một số cặp quan hệ từ thường được sử dụng như: “nếu như … thì”, “hễ như … thì”, “nếu … thì”,… Hoặc có thể sử dụng các từ nối để liên kết các vế trong câu như: giá, nếu, thì, hễ,.. Ví dụ:
Quan hệ tương phảnCách nhận biết: Câu ghép chỉ mối quan hệ tương phản thường sẽ có hai mệnh đề nói về hai vấn đề trái ngược nhau, chúng thường sử dụng những mệnh đề quan hệ như “mặc dù…nhưng”, “tuy…nhưng”. Ví dụ:
Quan hệ mục đíchCách nhận biết: Các vế trong câu ghép biểu thị mối quan hệ mục đích thường được kết nối với nhau thông qua các quan hệ từ như: thì, để,.. Ví dụ:
Quan hệ tăng tiếnCách nhận biết: Câu ghép thể hiện mối quan hệ tăng tiến giữa các mệnh đề trong câu thường sẽ thông qua một số cặp quan hệ từ như “không chỉ…mà còn”, “không những…mà còn”. Ví dụ:
3 Cách nối các vế câu ghépNắm rõ cách nối giúp các bạn đặt câu ghép chính xác và đảm bảo rõ ràng về mặt ý nghĩa. Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứngTrong những mệnh đề của câu ghép, thường chúng còn được nối với nhau bằng những cặp từ hô ứng như “bao nhiêu…bấy nhiêu”, “càng …càng”, “vừa…vừa”, “vừa…đã”, “đâu…đấy”, “ai…nấy”… Ví dụ:
Nối câu ghép không dùng từ nối (Câu ghép nối trực tiếp)Câu ghép không chứa từ nối còn được gọi là câu ghép nối trực tiếp. Trong câu này, người ta thường dùng dấu “,” để tách 2 vế. Ví dụ:
Nối các vế trong câu bằng quan hệ từTrong câu ghép còn có cách nối là sử dụng các cặp quan hệ từ phổ biến như: “chẳng những…mà còn”, “nếu…thì”, “tuy…nhưng”, “vì…nên”… hay những quan hệ từ như “và, hoặc, rồi, thì, nhưng, hay…” Ví dụ:
Dấu hiệu nhận biết câu ghép và sự khác biệt với câu đơn câu phứcCâu ghép thường dễ nhầm lẫn với câu đơn, câu phức. Vì vậy, sau khi đã nắm được các loại câu ghép, các bạn cần phân biệt để tránh nhầm lẫn với 2 loại câu trên. Các loại câu Giống nhau Khác nhau Câu đơn Đều là thành phần câu quan trọng để cấu thành nên đoạn văn, bài văn. Câu đơn là câu có duy nhất 1 mệnh đề bao gồm một cụm chủ ngữ - vị ngữ. VD: Tôi học bài Câu ghép Câu ghép là câu gồm nhiều mệnh đề, mỗi mệnh đề bao gồm cụm chủ vị và các mệnh đề này có liên quan với nhau về mặt ngữ nghĩa. Các mệnh đề này có thể liên kết với nhau bằng cặp từ hô ứng, từ nối hoặc các dấu câu như dấu chấm, dấu phẩy,... Câu phức Câu phức là câu gồm 2 hay nhiều cụm chủ ngữ vị ngữ, trong đó có một cụm chủ vị chính và các cụm chủ vị còn lại là phụ, các cụm chủ vị phụ bổ sung về mặt ngữ nghĩa cho các cụm chủ vị chính. VD: Tôi giúp mẹ các công việc nhà như nấu cơm, quét nhà, giặt đồ,... Viết đoạn văn có sử dụng câu ghép (Bài tham khảo)Nhằm giúp bạn hiểu được cách ứng dụng câu ghép trong viết câu văn, đoạn văn, Monkey đã sưu tầm và chia sẻ các mẫu bài tham khảo trong phần này: Chủ đề tả một người bạnYêu cầu: Viết đoạn văn từ 3 đến 5 câu tả ngoại hình một người bạn của em, trong đoạn văn có ít nhất một câu ghép. Cho biết các vế câu trong câu ghép được nối với nhau bằng cách nào. Bài số 1Thu Cúc là lớp trưởng của lớp em. Bạn ấy có vóc dáng mảnh mai và cao ráo. Tóc của Cúc đen dài, mượt mà như người mẫu quảng cáo tóc. Bình thường, cậu ấy tết tóc thành cái đuôi sam ở phía sau, còn vào những dịp đặc biệt thì Cúc sẽ xõa tóc tự nhiên. Khuôn mặt của cậu ấy rất đáng yêu, toát lên vẻ dịu dàng, tựa như cô tiểu thư khuê các ngày xưa mà em vẫn xem ở trên tivi. → Câu ghép: Bình thường, cậu ấy tết tóc thành cái đuôi sam ở phía sau, còn vào những dịp đặc biệt thì Cúc sẽ xõa tóc tự nhiên. → Cách nối 2 vế câu ghép: sử dụng dấu phẩy và quan hệ từ “còn” Bài số 2(1) Mai Lan là bạn thân nhất của em. (2) Cậu ấy có bề ngoài nhỏ nhắn, đáng yêu. (3) Mái tóc của Lan đen, dài ngang lưng còn khuôn mặt thì bầu bĩnh. (4) Kết hợp với đôi mắt tròn long lanh. (5) Trông đáng yêu vô cùng. → Câu (3) là câu ghép: gồm 2 vế (2 cụm chủ vị) được nối với nhau bằng quan hệ từ “và”. Bài số 3Nam là một học sinh có vóc dáng cân đối và khỏe mạnh. Vì Nam thường xuyên chơi thể thao, nên cậu ấy rất rắn chắc và nhanh nhẹn. Cậu ấy cắt mái tóc ngắn, để lộ vầng trán cao và đôi mắt đen láy sáng ngời. Mỗi khi mỉm cười, mắt Nam nheo lại; cái miệng nhoẻn ra khoe hàm răng trắng sứ. → Câu ghép: Vì Nam thường xuyên chơi thể thao, nên cậu ấy rất rắn chắc và nhanh nhẹn. → Cách nối 2 vế: sử dụng cặp quan hệ từ vì nên → Câu ghép: Mỗi khi mỉm cười, mắt Nam nheo lại; cái miệng nhoẻn ra khoe hàm răng trắng sứ. → Cách nối 2 vế câu: sử dụng dấu chấm phẩy. Bài số 4(1) Hà là người bạn gái thân nhất lớp của tôi. (2) Bạn ấy không những là một người xinh đẹp, dịu dàng mà cô ấy còn là người rất chăm chỉ, học giỏi. (3) Dáng người bạn nhỏ nhắn, đi đứng nhanh nhẹn. (4) Bạn có khuôn mặt tròn trĩnh trông rất dễ thương. (5) Đôi mắt bồ câu đen láy sáng long lanh. (6) Đôi mắt ấy biết buồn, cười, biết thông cảm với bạn bè xung quanh. → Câu 2 là câu ghép: gồm 2 vế (2 cụm chủ vị) được nối với nhau bằng quan hệ từ "không những... mà còn" Bài số 5(1) Hùng là bạn hàng xóm của em. (2) Cậu ấy có thân hình cao lớn hơn nhiều so với bạn cùng lứa tuổi. (3) Làn da Hùng rám nắng khỏe mạnh, mái tóc đen cắt ngắn gọn gàng và thân hình chắc chắn, mạnh mẽ. (4) Ngoại hình đó khiến cho Hùng như một chàng trai học lớp 7, lớp 8 vậy. (5) Tất cả là nhờ cậu ấy siêng năng tập luyện thể dục, thể thao. → Câu (3) là câu ghép có 3 vế (3 cụm chủ vị), vế 1 và vế 2 được nối trực tiếp bằng dấu phẩy, vế 2 và vế 3 được nối với nhau bằng quan hệ từ “và”. Chủ đề học tậpYêu cầu: Viết một đoạn văn ngắn về chủ đề học tập có sử dụng câu ghép. Bài số 1Học tập chính là một hành trình dài của cuộc đời mỗi con người. Học tập giúp chúng ta có thêm kiến thức, tích lũy được nhiều điều hay, có ích để áp dụng vào cuộc sống quang ta. Học tập cũng đưa chúng ta đến những chân trời mới, giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn vẻ đẹp của cuộc sống này. Chỉ có một con đường dẫn đến thành công đó chính là học tập. Không chỉ học để trau dồi mỗi kiến thức mà chúng ta còn cần phải học cách làm người, cách đối nhân xử thế, cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống cũng là rất cần thiết. Để hoàn thiện bản thân, để góp sức đưa đất nước đi lên, chúng ta phải không ngừng học tập và học tập, không ngừng hoàn thiện bản thân mình để mình có thể cống hiến sức mình cho đất nước. → Câu ghép: Không chỉ học để trau dồi mỗi kiến thức mà chúng ta còn cần phải học cách làm người, cách đối nhân xử thế, cách giải quyết khó khăn trong cuộc sống cũng là rất cần thiết. Bài số 2Học tập là một quá trình dài, là một cách để con người tiếp cận tri thức, nâng cao trình độ, mở mang trí óc để khám phá những điều hay lẽ phải. Học là việc cần thiết suốt đời bởi tri thức nhân loại là một kho tàng vô cùng phong phú, nó như biển cả mênh mông mà sự hiểu biết của con người lại có hạn. Đâu phải chỉ cần thời gian mà con người có thể hiểu biết được mọi điều trong cuộc sống. Con người ta khi sinh ra, chưa có hiểu biết về cuộc sống, chưa biết làm gì cả, vì vậy phải học từ việc nhỏ nhất, đơn giản nhất trở đi. Kiến thức là vô tận chính vì thế mà chúng ta cần tìm ra cho mình phương pháp học đúng đắn để đen lại hiệu quả học tập tốt nhất cho mình. → Câu ghép: Con người ta khi sinh ra, chưa có hiểu biết về cuộc sống, chưa biết làm gì cả, vì vậy phải học từ việc nhỏ nhất, đơn giản nhất trở đi. Hướng dẫn soạn bài câu ghép & giải bài tập mẫuTrong phần này, Monkey sẽ giúp ba mẹ hỗ trợ con soạn bài câu ghép và giải bài tập trong chương trình tiếng Việt lớp 5 VNEN: Bài 22C cùng đặt câu ghép. Câu 1: Thi đặt câu ghép Học sinh tiếp nối nhau thi đặt nhanh, nhiều câu ghép nói về hoạt động hoặc đặc điểm của người, vật trong những tranh, ảnh sau: Hướng dẫn giải: Ảnh Đặt 2 - 3 câu ghép tương ứng Ảnh 1
Ảnh 2
Ảnh 3
Ảnh 4
Câu 2: Phân tích cấu tạo của các câu ghép dưới đây (viết vào phiếu học tập) Câu ghép QHT/cặp QHT Vế câu 1 Vế câu 2 CN1 VN1 CN2 VN2 Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Hướng dẫn giải: Câu ghép QHT/cặp QHT Vế câu 1 Vế câu 2 CN1 VN1 CN2 VN2 Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ. Mặc dù …. nhưng…… giặc Tây hung tàn chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui chơi, đoàn kết, tiến bộ. Tuy rét vẫn kéo dài, mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương. Tuy rét vẫn kéo dài mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương Câu 3: Chọn vế câu thích hợp điền vào chỗ trống để tạo thành câu ghép:
(1) tuy trời đã sẩm tối (2) mặc dù mặt trời rực rỡ đã lên (3) nhưng người dân quê em rất lo lắng (4) nhưng cây cối trong vườn nhà em vẫn xanh tươi Hướng dẫn giải:
Câu 4. Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu ghép trong mẩu chuyện sau: Tên truyện: Chủ ngữ ở đâu? Cô giáo viết lên bảng một câu ghép: "Mặc dù tên cướp rất hung hăng, gian xảo nhưng cuối cùng hắn vẫn phải đưa hai tay vào còng số 8". Rồi cô hỏi: - Em nào cho cô biết chủ ngữ của câu trên ở đâu? Hùng nhanh nhảu: - Thưa cô, chủ ngữ đang ở trong nhà giam ạ. Hướng dẫn giải: Câu ghép trong câu chuyện trên là: "Mặc dù tên cướp rất hung hăng, gian xảo nhưng cuối cùng hắn vẫn phải đưa hai tay vào còng số 8". Cặp quan hệ từ trong câu ghép là: Mặc dù ........ nhưng ........... Tìm các vế câu của câu ghép: (Mặc dù) tên cướp/ rất hung hăng, gian xảo (nhưng cuối cùng) hắn/ vẫn phải đưa hai tay vào còng số 8
Câu 5. Em hãy viết bài văn kể chuyện theo một trong các đề bài sau: (1) Kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn (2) Kể lại một câu chuyện em thích nhất trong những truyện đã được học (3) Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuyện đó Hướng dẫn giải: Học sinh tham khảo các bài mẫu sau: (1) Kể một kỉ niệm khó quên về tình bạn Mẫu 1: Trong tâm trí mỗi người đều có những kỉ niệm đẹp, em cũng vậy. Kỉ niệm khó quên của em là một lần đi biển Vũng Tàu cùng với My - người bạn thân của em đã lâu. Lần đó thật vui, chúng em chất hết đồ đạc vào va li và đi máy bay đến Vũng Tàu. Biển thật đẹp! Những rặng dừa rì rào trong gió. Những con sóng đua nhau chạy vào bờ tung bọt trắng xóa. Biển có lúc hiền hòa, lặng sóng, nhưng có lúc lại giận dữ, ngạo mạn đánh dạt tất cả cái gì xung quanh nó ra xa. Đứng trên bờ nhìn ra biển sẽ thấy thấp thoáng những đoàn thuyền đánh cá ra khơi, mang về cho mọi người những mẻ lưới nặng trịch cá. Trên bờ, người đi tắm biển rất nhiều. Em và My cùng nhau xây lâu đài cát và "thu hoạch" được rất nhiều vỏ sò, ốc, san hô,.... Tắm biển đã thỏa thích, hai gia đình của em và My dẫn nhau ra một nhà hàng cao cấp. Ở đó, bọn em được ăn đặc sản của Vũng Tàu cùng rất nhiều món ngon khác. Buổi tối, cả hai đứa lại ra biển hóng mát và đi dạo. Lúc ngồi nghỉ, bọn em thi nhau tán gẫu những câu chuyện không có thật trên đời. Tiếng cười đùa của bọn em hòa vào tiếng dế đêm nghe rất hay, buổi đêm trên biển thật yên tĩnh ...... Đến giờ đã ba năm kể từ ngày em đi chơi với My nhưng em sẽ không bao giờ quên được ngày ấy vì nó đã khắc sâu vào trong tâm trí của em. Ngày ấy, là một kỉ niệm khó quên, một kỉ niệm tình bạn đẹp. Mẫu 2: Thời gian trôi qua nhanh. Chỉ còn lại những kỉ niệm…”. Thật vậy, bây giờ tôi đã trải qua hơn chục năm học nhưng mỗi lần lời bài hát ấy vang lên lòng tôi lại nâng nâng khó tả nhớ về những kỉ niệm của tôi và Lan năm chúng tôi học lớp 4. Tôi và Lan là đôi bạn thân với nhau từ nhỏ vì nhà Lan gần nhà tôi. Có gì chúng tôi cũng chia ngọt sẻ bùi cho nhau như hai chị em gái vậy. Hằng ngày Lan thường sang gọi tôi đi học kể cả trời mưa lẫn trời nắng. Nhưng hôm nay trời mưa cũng như mọi khi thôi mà tôi ở nhà chờ mãi…chờ mãi đến gần bảy giờ mà vẫn không thấy Lan sang gọi mình đi học. Tôi liền nghĩ và nói thầm: “Hôm nay không đợi mình đi học thì hôm sau mình sẽ đi trước và không đợi bạn nữa đâu.” Nói xong tôi liền nhanh chóng chạy vội đến trường vì sợ vào lớp muộn. Trời mưa, nước tát vào mặt, đường bị trơn nên tôi bị vấp ngã bẩn hết quần áo. Đến lớp lại bị các bạn trong lớp trêu là con áo ộp nên tôi càng bực và giận bạn hơn. Nhìn xung quanh trong lớp cũng không thấy Lan tôi lại nghĩ bạn đang chơi với các bạn ngoài sân. Lúc này tôi càng giận hơn và dường như trong đầu tôi lúc này Lan không còn là bạn thân nữa. Tùng…tùng…tùng ba tiếng trống vang lên báo hiệu giờ vào lớp, tất cả mọi người đã ngồi vào hết chỗ của mình chỉ còn chỗ Lan vắng. Một lúc sau cô bước vào lớp và nói: “ Hôm nay bạn Lan bị ốm nên xin phép cô nghỉ các em ạ.” Nghe cô nói lúc này tôi cảm thấy thương bạn và có lỗi với bạn vô cùng. Dường như giờ học hôm ấy tôi chẳng tiếp thu được gì. Cô bảo đọc thì đọc, cô bảo viết thì viết. Tôi chỉ mong sao tiết học hôm đấy trôi đi thật nhanh để còn chạy về thăm bạn. Nhưng không ngờ tiết học hôm đấy trôi đi lâu lắm chắc bởi vì tôi không chú ý nghe giảng. Thế rồi tiết học cũng kết thúc, tôi chạy nhanh về nhà bạn, rồi bước vào nhà thấy bạn đang nằm giường, người xanh xao, khuôn mặt bạn nhợt nhạt hẳn đi. Mới có một ngày mà trông bạn khác hẳn. Tôi đến bên bạn và nói: “ Cho mình xin lỗi bạn nhé”. Lan vừa nghẹn ngào vừa nói: “ Mình mới thật có lỗi với bạn. Mình đã không báo trước với bạn mình bị ốm nên không đi học được.” Thế rồi chúng tôi lại thương yêu và quý mến nhau như cũ. Và từ đó tình bạn của chúng tôi lại càng trở nên thắm thiết hơn. Những kỉ niệm về tình bạn thật đúng là chân thành. Nó xuất phát từ trái tim đến với trái tim. Chính vì vậy mà trong thơ ca cũng có câu: “Sống trong bể ngọc kim cương Không bằng sống giữa tình thương bạn bè.” (2) Kể lại một câu chuyện em thích nhất trong những truyện đã được học. Trong những câu chuyện đã được học, em thích nhất là câu chuyện Cây tre trăm đốt. Truyện kể về một anh nông dân hiền lành, chăm chỉ lại thật thà. Được phú ông hứa sẽ gả con gái cho, anh đã làm việc quần quật suốt ba năm liền cho hắn, tạo ra rất nhiều của cải. Thế nhưng khi đến hẹn, phú ông lại trở mặt. Ông ta bắt anh nông dân phải tìm được một cây tre trăm đốt mới gả con gái cho. Trong lúc anh nông dân bất lực tìm kiếm trên rừng, ở nhà, phú ông làm đám cưới gả con gái cho một tên nhà giàu khác. May mắn thay, ông Bụt đã hiện ra và giúp anh nông dân. Ông bảo anh chặt về một trăm đốt tre, rồi dạy anh câu thần chú gắn chúng lại với nhau và tách rời ra lại để tiện di chuyển. Trở về nhà, nhìn thấy đám cưới linh đình, anh nông dân tức giận lắm. Liền chạy vào đòi lại lẽ công bằng. Thấy phú ông trơ tráo lật lọng, anh liền dùng thần chú gắn ông ta vào cây tre đến khi nào ông ta chịu thực hiện lời hứa mới thả ra. Câu chuyện Cây tre trăm đốt đã khuyên nhủ người đọc rằng không được gian dối, phải biết giữ lời hứa của mình. (3) Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em biết theo lời một nhân vật trong câu chuyện đó. Ta tên là Mai An Tiêm. Ta từ nhỏ đã nổi tiếng thông minh, lại được nhà vua nuôi lớn, hết mực tin tưởng, nên đã rất kiêu căng. Một lần, ta buông lời chưa đúng mực, nên bị vua đày ra đảo hoang. Ra đảo hoang, ta vô cùng hối hận, vì đã khiến cả gia đình phải cùng chịu khổ. Tại đó, ta đã ra sức dựng nhà, trồng trọt để sống sót. Một hôm, ta nhìn thấy mấy chú chim đang tranh nhau ăn một quả gì đó màu xanh, ruột đỏ. Ta liền chạy lại lấy nếm thử, thấy rất ngon nên đã lấy hạt đem trồng. Mấy tháng sau, trên bờ cát mọc đầy dây leo màu xanh với các quả lớn tròn. Khi quả chín, bổ ra bên trong đỏ tươi, ăn giòn lại ngọt. Ta đem loại quả ấy bán cho các thuyền buôn đi ngang qua, đổi lấy gạo thịt, vải vóc. Nhờ vậy cuộc sống trở nên đủ đầy. Tiếng tăm của ta và loại quả ngon kia ngày càng lan xa. Nhà vua biết được ta có khả năng tự gây dựng cơ nghiệp, nên đã công nhận khả năng của ta. Cho mời lại về triều đình để cống hiến cho đất nước. Loại quả mà ta trồng ra được đặt tên là dưa hấu và trồng rộng rãi khắp đất nước ta. Bài tập về câu ghép trong tiếng ViệtDưới đây là một số bài luyện tập kèm lời giải. Các bạn cùng thực hành để kiểm tra lại bài đã học nhé! Câu 1: Cho đoạn văn sau (1) Đèn Am vừa bật lên, một cảnh đẹp kỳ dị đã phơi ngay trước mắt tôi. (2) Lẩn trong sương mù, mấy trăm chiếc thuyền đều lên đèn một lượt. (3) Ngọn đèn xao động trông hơi mờ và xanh nhạt. (4) Thuyền trôi từ từ nên ánh đèn cứ thay đổi chỗ mãi. (5) Trước cảnh xinh đẹp ấy, tôi hối hận đã dám nghi dân làng quên cuộc họp hàng năm.
Câu 2: Câu nào dưới đây là câu ghép? Em hãy đánh dấu ✓ vào ô trống đứng trước câu ghép trong các câu sau: ☐ Cây đa già đang run rẩy cành lá chào gió mới. ☐ Cây đa già run rẩy cành lá, nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng. ☐ Cây đa già run rẩy cành lá, vui vẻ chào đón làn gió mới của mùa hè. ☐ Cây đa già run rẩy cành lá trong làn gió mới, nó đang vẫy tay chào ngày mới đó. Câu 3:
Câu 4: Em hãy viết tiếp vào chỗ trống để tạo các câu ghép hoàn chỉnh
Câu 5. Em hãy điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để nối các vế trong các câu ghép sau đây:
Câu 6. Em hãy đặt các câu ghép có:
Câu 7: Trong các câu sau câu nào là câu ghép? Câu nào là câu đơn?
Câu 8. Đặt câu ghép có sử dụng các cặp quan hệ từ sau: 1. Nếu ... thì ... .................................................................................................... 2. Mặc dù ... nhưng ... .................................................................................................... 3. Vì ... nên ... ................................................................................................... 4. Hễ ... thì ... ................................................................................................... 5. Không những ... mà ... ................................................................................................... 6. Nhờ ... mà ... .................................................................................................... 7. Tuy ... nhưng ... .................................................................................................... Câu 9: Hãy cho biết các câu trong đoạn văn sau là câu đơn hay câu ghép. Xác định chủ ngữ vị ngữ trong câu ghép, câu đơn đó. Đêm xuống, mặt trăng tròn vành vạnh. Cảnh vật trở nên huyền ảo. Mặt ao sóng sánh, một mảnh trăng bồng bềnh trên mặt nước. Đây là dạng trung gian giữa câu đơn bình thường và câu đơn đặc biệt. Câu 10: Phân các loại câu dưới đây thành 2 loại: Câu đơn và câu ghép. Tìm CN và VN của chúng.
Đáp án bài tập câu ghép trong tiếng ViệtDưới đây là đáp án bài tập câu ghép, bạn hãy giúp con kiểm tra nhé! Câu 1:
Các vế câu ghép được nối với nhau bằng dấu phẩy. (4) Thuyền trôi/ từ từ // nên ánh đèn/ cứ thay đổi chỗ mãi. Các vế câu ghép được nối với nhau bằng quan hệ từ “nên”. Câu 2: ☐ Cây đa già đang run rẩy cành lá chào gió mới. ☑ Cây đa già run rẩy cành lá, nó đang chào những cơn gió mới của buổi sáng. ☐ Cây đa già run rẩy cành lá, vui vẻ chào đón làn gió mới của mùa hè. ☑ Cây đa già run rẩy cành lá trong làn gió mới, nó đang vẫy tay chào ngày mới đó. Câu 3:
Cây đa già/ run rẩy cành lá trong làn gió mới //, nó/ đang vẫy tay chào ngày mới đó.
Ngoài cách dùng dấu phẩy, chúng ta còn có thể nối các vế của câu ghép với nhau bằng cách khác. Như dùng quan hệ từ, cặp quan hệ từ, dấu chấm phẩy. Câu 4:
Câu 5:
Câu 6:
Mùa xuân đến, cây đối đâm chồi nảy lộc, muôn hoa đua nhau khoe sắc.
Đúng 6 giờ sáng, chiếc đồng hồ kêu lên liên tục, em vội thức dậy để sửa soạn đến trường.
Chú chó nằm ngủ say sưa vì được cô chủ may cho một chiếc chăn ấm áp.
Dù mùa xuân đã đến nhưng thời tiết vẫn còn rất lạnh lẽo. Câu 7:
Câu 8: 1. Nếu... thì… Nếu mai trời trở rét thì em sẽ mặc chiếc áo len màu tím mà mình thích nhất. 2. Mặc dù... nhưng… Mặc dù cô giáo khen Hoa trước cả lớp nhưng bạn ấy vẫn không hề kiêu căng. 3. Vì... nên… Vì Tuấn được bố cho đi biển chơi nên em được bơi lội dưới dòng nước mát lạnh. 4. Hễ... thì… Hễ tiếng trống trường vang lên ba hồi thì chúng em biết là đã vào tiết học mới. 5. Không những... mà… Tuấn không những học giỏi mà em còn rất dũng cảm. 6. Nhờ... mà… Nhờ cô Lan chỉ đường mà em tìm được nhà bà ngoại. 7. Tuy... nhưng… Tuy Cúc đã học bài được một tiếng rồi nhưng em vẫn không hề thầy mệt. Câu 9:
Đêm / xuống, mặt trăng / tròn vành vạnh. Cảnh vật / trở nên huyền ảo. CN VN CN VN CN VN Mặt ao / sóng sánh, một mảnh trăng / bồng bềnh trên mặt nước. CN VN CN VN Câu 10: Câu ghép: b) và d)
CN VN lạc, chuyển và nhận thư từ, tài liệu trao đổi với các đảng bạn qua đường tàu biển.
CN VN còn sáng mãi.
CN VN
CN VN CN VN Trên đây là toàn bộ kiến thức về câu ghép và hướng dẫn giải bài tập trong sách kèm bài tập thêm. Ba mẹ hãy tham khảo thật kỹ và hướng dẫn bé học thật tốt phần ngữ pháp tiếng Việt này nhé! Đừng quên theo dõi Blog Học tiếng Việt của Monkey để cập nhật bài học & phương pháp dạy bé hiệu quả tại nhà! |