Bài tập Địa lý lớp 6 Bài 13: Các dạng địa hình chính trên Trái Đất khoáng sản

Qua lời giải sách bài tập Địa Lí lớp 6 Bài 13: Các dạng địa hình chính trên Trái Đất. Khoáng sản bộ sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết được các Giáo viên biên soạn bám sát chương trình sách bài tập Địa Lí 6 sẽ giúp học sinh làm bài tập trong SBT Địa Lí 6 dễ dàng hơn từ đó học tốt môn Địa Lí 6.

Bài tập Địa lý lớp 6 Bài 13: Các dạng địa hình chính trên Trái Đất khoáng sản

Hướng dẫn Giải Địa Lí 6 Bài 13: Các dạng địa hình chính trên trái đất. Khoáng sản chi tiết, đầy đủ nhất, bám sát nội dung bộ SGK Kết nối tri thức, giúp các em học tốt hơn.

A. Phần mở đầu

Tác động của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh không giống nhau ở mọi nơi trên Trái Đất đã tạo nên sự đa dạng về địa hình và khoảng sản. Trên bề mặt Trái Đất có các dạng địa hình chính và các loại khoáng sản nào? Dựa vào đâu để phân biệt chúng?

1. Các dạng địa hình

1/ Dựa vào hình 1.2 và thông tin trong mục 1, em hãy cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi

2/ Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới (trang 102 - 103), kể tên một số dãy núi lớn trên thế giới

3/ Quan sát hình 3, 4 và thông tin trong mục 1, em hãy nêu sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng

4/ Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới (trang 102 - 103) , kể tên một số cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới

Hướng dẫn giải:

1/ Sự khác nhau giữa núi và đồi: 

 

Núi

Đồi

Quá trình hình thành Núi được tạo thành từ quá trình kiến tạo địa chất cách đây hàng triệu năm về trước Được hình thành qua quá trình phong hóa, bóc mòn từ núi 
Dạng địa hình Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh Là dạng địa hình nhô cao nhưng không quá 200m so với vùng đất xung quanh
So với mực nước biển Từ 500 mét trở lên  Không quá 200m
Hình dạng núi Có đỉnh nhọn, sườn dốc Đỉnh tròn, sườn thoải

2/ Một số dãy núi lớn trên thế giới: Hi-ma-lay-a, An-đét, Bruc-xơ, Drê-xen-bec, An-pơ, Thiên Sơn, An-lát,...

3/ Sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng:

* Giống: Bề mặt tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng

* Khác: 

  • Đồng bằng: là dạng địa hình thấp. Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m. Có hai loại bình nguyên là: bình nguyên do băng hà bào mòn và bình nguyên bồi tụ(do phù sa các con sông bồi tụ). Giá trị kinh tế : thuận lợi tưới tiêu, gieo trồng các loại cây lương thực.
  • Cao nguyên: Có sườn dốc. Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. Giá trị kinh tế : thuận lợi trồng cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc. Kinh tế chậm phát triển hơn bình nguyên.

4/Một số cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới

- Một số cao nguyên: Mông Cổ, Kim-boc-li, Cô-lô-ra-đô, Pa-ta-co-nj,…

- Một số đồng bằng: Bắc Âu, Đông Âu, Tây Xi-bia, Hoa Bắc, Ấn Hằng,…

2. Khoáng sản

1/ Em hãy cho biết trong các đối tượng sau, đâu là khoáng sản: nhựa, than đá, gỗ, cát, xi măng, thép, đá vôi. Giải thích vì sao

2/ Hãy kể tên ít nhất một vật dụng hằng ngày em thường sử dụng được làm từ khoáng sản.

3/ Sắp xếp các loại khoáng sản sau vào ba nhóm sao cho đúng: vàng, nước khoáng, kim cương, than bùn, khí thiên nhiên, cao lanh, ni-ken, phốt phát, bô-xit.

Hướng dẫn giải:

1/ Khoáng sản: than đá, đá vôi, cát,...

2/ Một số vật dụng làm từ khoáng sản là: cầu trì, dây điện, xe máy, tủ, thìa,…

Nhóm khoáng sản

Khoáng sản

Năng lượng Nước khoáng, than bùn, khí thiên nhiên
Kim loại Vàng, kim cương, ni-ken, bô-xít (đen)
Phi kim loại Phốt phát, cao lanh

B. Phần luyện tập và vận dụng

1/ Nêu đặc điểm của các dạng địa hình chính trên Trái Đất: núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng.

2/ Khi xây dựng nhà, chúng ta sử dụng những vật liệu gì có nguồn gốc từ khoảng sản?

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

3/ Sưu tầm hình ảnh về các dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta.

4/ Tìm kiếm thông tin và viết báo cáo ngắn về hiện trạng khai thác một loại khoáng sản ở nước ta.

Hướng dẫn giải:

1/ Đặc điểm của các dạng địa hình chính trên Trái Đất:

Dạng địa hình

Độ cao

Hình thái

Núi

Độ cao của núi so với mực nước biển từ 500m trở lên.

Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc.

Đồi

Không quá 200m so với vùng đất xung quanh.

Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn, sườn thoải.

Cao nguyên

Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên.

Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách.

Đồng bằng

Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m. 

Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.

2/ Khi xây dựng nhà, chúng ta sử dụng một số vật liệu có nguồn gốc từ khoảng sản như: cát, đá vôi, khoáng sản làm xi măng, khoáng sản làm đá lát, sắt, chì, khoáng sản làm nguyên liệu gốm sứ - thủy tinh,...

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

3/ HS tự sưu tầm ảnh trên Internet: Sưu tầm hình ảnh về các dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta.

4/ Báo cáo ngắn về hiện trạng khai thác một loại khoáng sản ở nước ta:

Chỉ cần 0,38 giây cùng từ khóa "khai thác vàng trái phép" đã ra khoảng 8.160.000 kết quả. Có thể nói tình trạng này đã diễn ra nhiều năm qua, dù đã được phản ánh nhiều trên báo, đài, các phương tiện truyền thông đại chúng nhưng dường như tình trạng này vẫn chưa thể kiểm soát triệt để. Một số vụ việc nổi bật có thể kể tới như: xóa sổ 27 hầm khai thác vàng trái phép (kênh truyền hình nhân dân đăng tải ngày 21/3/2021), Quảng Bình: xóa điểm khai thác vàng trái phép (Truyền hình Đồng Tháp ngày 15/4/2020), bài “Đột nhập”… lãnh địa khai thác vàng trái phép ở Đắk Nông (đăng ngày 21/11/2020 trên báo Công an Nhân dân), bài báo "Phạt nhóm khai thác vàng trái phép 360 triệu đồng" đăng trên báo Lao Động ngày 6/1/2021... Mặc dù đã có nhiều hình phạt và luật nhằm xử lý hành vi này nhưng thực tế vẫn còn rất nhiều "khoáng tặc" lộng hành, coi thường pháp luật. 

Hướng dẫn học bài 13: Các dạng địa hình chính trên trái đất. Khoáng sản trang 135 sgk Lịch sử và địa lí 6. Đây là sách giáo khoa nằm trong bộ sách "Kết nối tri thức và cuộc sống" được biên soạn theo chương trình đổi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn.

NỘI DUNG TRẮC NGHIỆM

Tác động của quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh không giống nhau ở mọi nơi trên Trái Đất đã tạo nên sự đa dạng về địa hình và khoảng sản. Trên bề mặt Trái Đất có các dạng địa hình chính và các loại khoáng sản nào? Dựa vào đâu để phân biệt chúng?

1/ Dựa vào hình 1.2 và thông tin trong mục 1, em hãy cho biết sự khác nhau giữa núi và đồi.

2/ Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới (trang 96 -97), kể tên một số dãy núi lớn trên thế giới.

3/ Quan sát hình 3, 4 và thông tin trong mục 1, em hãy nêu sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng.

4/ Dựa vào bản đồ Tự nhiên thế giới (trang 96 - 97) , kể tên một số cao nguyên, đồng bằng lớn trên thế giới.

1/ Em hãy cho biết trong các đối tượng sau, đâu là khoáng sản: nhựa, than đá, gỗ, cát, xi măng, thép, đá vôi. Giải thích vì sao

2/ Hãy kể tên ít nhất một vật dụng hằng ngày em thường sử dụng được làm từ khoảng sán.

3/ Sắp xếp các loại khoảng sản sau vào ba nhóm sao cho đúng: vàng, nước khoáng, kim cương, than bùn, khí thiên nhiên, cao lanh, ni-ken, phốt phát, bô-xit.

1/ Nêu đặc điểm của các dạng địa hình chính trên Trái Đất: núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng.

2/ Khi xây dựng nhà, chúng ta sử dụng những vật liệu gì có nguồn gốc từ khoảng sản?

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

3/ Sưu tầm hình ảnh về các dạng địa hình đồi, núi, cao nguyên, đồng bằng ở nước ta.

4/ Tìm kiếm thông tin và viết báo cáo ngắn về hiện trạng khai thác một loại khoáng sản ở nước ta.

Giải kết nối tri thức lớp 6, lịch sử 6 sách KNTTCS, giải lịch sử 6 sách mới, bài 13 các dạng địa hình chính trên trái đất. Khoáng sản sách KNTTCS, sách kết nối tri thức nxb giáo dục