Bao nhiêu bao thuốc la thì bị truy tố

1.Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật hình sự năm 2015
  • Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2017
  • Nghị định 185/2013/NĐ-CP
  • Nghị định 124/2015/NĐ-CP

2.Giải quyết vấn đề:

Tại Điều 25 Nghị định 185/2013/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu như sau:

“Điều 25. Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.

1. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng dưới 10 bao (1 bao = 20 điếu, đối với các dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g = 1 bao);

b) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 10 bao đến dưới 20 bao;

2. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định củaĐiều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính;trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng…”

Tùy theo số lượng bao thuốc, tương ứng 1 bao (gói) bằng 20 điếu hay đối với dạng thuốc lá thành phẩm khác nhập lậu được quy đổi 20g bằng 1 bao. Theo quy định tại khoản 2 Điều này, đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý phải chuyển ngay cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Nếu cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Do đó, người quen của bạn buôn lậu thuốc lá với số lượng 4500 gói/bao thuốc lá nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự mà không thể áp dụng biện pháp xử phạt hành chính.

Theo như bạn có trình bày, bạn của bạn bị bắt và đã được xác định có hành buôn lậu nên căn cứ theo Điều 188 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi bởi Luật sửa đổi bộ luật hình sự năm 2017 quy định:

“Điều 188.Tội buôn lậu

1. Người nào buôn bán qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản…”

Theo đó, người nào buôn bán hàng hóa qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc trường hợp sau là đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc tại một trong các điều từ 189 đến 196 và 200 của Bộ luật hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này mà chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Tội buôn lậu được xác định dựa trên giá trị của hàng hóa và mục đích của người bạn của bạn. Nếu người bạn này với mục đích chính là mua bán thuốc lá lậu hoặc vận chuyển thuốc lá lậu nhưng biết được hàng hóa vận chuyển là hàng cấm buôn lậu và tham gia trực tiếp vào việc buôn bán trái phép này thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Còn nếu người bạn này chỉ được thuê để vận chuyển nhận thù lao mà không tham gia vào hoạt động buôn bán qua biên giới thuốc lá lậu, không nhằm mục đích mua bán thì hành vi này sẽ bị truy cứu trách nhiệm hính sự với tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới theo quy định tại Điều 189 Bộ luật hình sự. Do đó, với số lượng 4500 gói mà giá trị hàng hóa từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng hoặc dưới 100 triệu đồng nhưng thuộc trường hợp nêu trên thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 188 là bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Tuy nhiên, giá trị 4500 gói thuốc này từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng hoặc thỏa mãn điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 188 nêu trên mà có một trong các nội dung sau: có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng, lợi dụng chức vụ quyền hạn, lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức hay phạm tội 2 lần trở lên, tái phạm nguy hiểm thì sẽ bị phạt tiền từ 300 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 3 năm đến 7 năm căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 188.

Nếu giá trị thuốc lá lậu từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng hoặc dưới khoảng này nhưng thu lợi bất chính từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ thì bị phạt tiền từ 1,5 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 7 năm đến 15 năm căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 188.

Nếu giá trị thuốc lá buôn lậu trị giá 1 tỷ đồng trở lên hoặc dưới nhưng thu lợi bất chính 1 tỷ đồng trở lên thì sẽ bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều này.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cụ thể, ngày 17/12, Công an quận Hai Bà Trưng phối hợp với Công an quận Tây Hồ phát hiện một đối tượng nam điều khiển xe mô tô nhãn hiệu Honda Wave màu đen, biển kiểm soát 29F-412.44 có biểu hiện nghi vấn.

Qua kiểm tra, lực lượng chức năng phát hiện đối tượng là Vũ Đức Hiền (sinh năm 1959; ở phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, Hà Nội) đang vận chuyển một thùng giấy. Tiến hành kiểm tra thùng hàng bên trong có 800 bao thuốc lá điếu nhãn hiệu 555 do nước ngoài sản xuất.

Tại thời điểm kiểm tra, Vũ Đức Hiền không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ số thuốc lá điếu trên.

Tại cơ quan công an, Vũ Đức Hiền khai số thuốc lá điếu trên là do đối tượng Trương Thị Tuyết (sinh năm 1970; ở phường Yên Phụ, quận Tây Hồ, Hà Nội) thuê chở từ Ngọc Hồi, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai về nhà của Tuyết tại phường Yên Phụ.

Bao nhiêu bao thuốc la thì bị truy tố
Lực lượng chức năng phát hiện, thu giữ số lượng lớn thuốc lá nhập lậu

Tiến hành khám xét khẩn cấp nơi ở của Trương Thị Tuyết tại phường Yên Phụ, quận Tây Hồ và kho hàng ở ngõ 310 Nghi Tàm, phường Quảng An, quận Tây Hồ, phát hiện thêm 11.030 bao thuốc lá điếu nghi nhập lậu, gồm nhiều chủng loại. Quá trình đấu tranh, đối tượng Tuyết khai toàn bộ số hàng cấm trên là của Tuyết. Tổng số hàng hóa vi phạm là 11.830 bao thuốc lá.

Cùng ngày, Công an quận Hai Bà Trưng phối hợp với Đội Quản lý thị trường số 15 phát hiện ngôi nhà ở phố Trần Thủ Độ, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai là nơi tập kết hàng hóa nghi vấn không có hóa đơn chứng từ, không rõ nguồn gốc xuất xứ. Qua kiểm tra, lực lượng công an phát hiện và thu giữ 4.670 bao thuốc lá điếu nghi nhập lậu.

Hiện Công an quận Hai Bà Trưng đang củng cố hồ sơ, khởi tố vụ án và khởi tố bị can liên quan về tội danh mua bán hàng cấm.

Có căn cứ xử lý hình sự

Theo Luật Minh Khuê, hiện nay việc xử phạt vi phạm hành chính về vận chuyển, tàng trữ thuốc lá quy định tại như sau:

Điều 25. Hành vi vi phạm về buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu

2. Đối với hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính; trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3. Các mức phạt tiền quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này cũng được áp dụng xử phạt hành chính đối với:

a) Người có hành vi vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;

b) Chủ kho tàng, bến bãi, nhà ở có hành vi tàng trữ hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu;

c) Người có hành vi giao nhận hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

b) Tịch thu phương tiện vận tải được sử dụng để vận chuyển hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu trong trường hợp tang vật có số lượng từ 500 bao trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này;

c) Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh thuốc lá từ 12 tháng đến 24 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.”

Theo đó, hành vi buôn bán hàng cấm là thuốc lá điếu nhập lậu có số lượng từ 500 bao trở lên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự thì phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng.

Còn căn cứ quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán hàng cấm như sau:

Điều 190. Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm

1. Người nào sản xuất, buôn bán hàng hóa mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng, chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm

a) Hàng phạm pháp là hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, làm muối, sơ chế, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;

b) Hàng phạm pháp khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

c) Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Hàng phạm pháp khác trị giá dưới 100.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính dưới 50.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

đ) Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

d) Có tính chất chuyên nghiệp;

đ) Hàng phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

e) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

g) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa và ngược lại;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 8 năm đến 15 năm:

a) Hàng phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Pháp nhân thương mại phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 6.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 6.000.000.000 đồng đến 9.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 3 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 1 năm đến 3 năm.