1. Nguyên nhân Show
1.1. Nguyên nhân tim mạch Trong các nguyên nhân về tim mạch nói cung thì do ngừng tim và nhồi máu cơ tim là nguyên nhân chính. Đây là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột tử. Mỗi năm có khoảng 326.000 bệnh nhân bị ngưng tim tại Mỹ và chỉ có khoảng 10,8% sống sót, trong đó nam giới chiềm phần lớn. Với nhồi máu cơ tim, chỉ tính tại Mỹ, cứ mỗi 43 giây lại có 1 người bị, trong đó khoảng 1/5 các trường hợp không có triệu chứng lâm sàng. Dữ liệu y tế được tổng hợp từ hơn 190 quốc gia cho thấy, bệnh tim vẫn là nguyên nhân gây tử vong số 1 trên toàn cầu với 17,3 triệu ca tử vong mỗi năm và dự kiến con số này sẽ tăng lên hơn 23,6 triệu vào năm 2030. Tắc động mạch vành gây nhồi máu cơ tim là nguyên nhân chính gây đột tử Nguyên nhân gây ngừng tim thường do bệnh cơ tim phì đại (là bệnh có yếu tố di truyền và đây là nguyên nhân hay gặp nhất), bất thường động mạch vành, bệnh tim bẩm sinh, viêm cơ tim, hội chứng Brugada… Tổn thương ngừng tim hay xảy đến với các vận động viên thể thao lúc đang thi đấu, đó là hiện tượng một vật tác động thẳng trực tiếp và đột ngột vào thành ngực ngừng tim. Tổn thương gặp ở hầu hết nam giới tuổi thiếu niên, hiếm gặp với người trên 20 tuổi. 1.2. Đột quỵ não hay tai biến mạch máu não Phình động mạch não gây tử vong trước khi tới bệnh viện là 15% Tai biến mạch máu não là nhóm nguyên nhân thứ hai dẫn đến cái chết đột ngột nhưng lại thường bị bỏ qua. Loại này có 2 dạng: do nghẽn mạch máu não hoặc do vỡ mạch máu não. Đột quỵ não gây đột tử là những trường hợp chảy máu dưới nhện mức độ rất nặng, chảy máu tiểu não lớn đè ép thân não, chảy máu cuống não lớn hoặc tắc động mạch thân nền. Người bệnh đột ngột đi vào hôn mê sâu rất nhanh, có thể tử vong trong giờ đầu hoặc ngày đầu của bệnh. Còn đa phần đột quỵ não diễn biến cấp tính, tăng dần từng nấc với thể nhồi máu não do huyết khối. 1.3. Cục máu đông làm tắc mạch phổi Cục máu đông xuất hiện ở động mạch phổi làm tắc hệ thống mạch máu vào – ra ở phổi trong khi trao đổi khí dẫn đến cơ thể thiếu ô xy đột ngột và tử vong. Hằng năm có khoảng 60.000-100.000 người tử vong do tắc mạch phổi, trong đó đáng sợ hơn cả là có đến 25% chết bất thình lình với 2 triệu chứng thường gặp là khó thở và đau ngực. Các cục máu sâu thường hình thành khi chúng ta không hoạt động trong thời gian dài. Kết quả là, tắc mạch phổi thường xảy đến ở những người nằm liệt giường vì một căn bệnh nghiêm trọng hoặc chấn thương, hoặc những người đang hồi phục sau phẫu thuật. Nguy cơ này cũng tăng lên đối với những người ngồi lâu không vận động trong các chuyến bay đường dài hoặc các chuyến đi bằng ô tô. 1.4. Vỡ động mạch chủ Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể, bao gồm 1 đoạn chạy trong ngực và 1 đoạn chạy trong bụng, có nhiệm vụ như dòng kênh lớn nhất giúp lưu chuyển máu đi khắp cơ thể. Vì một lý do nào đó (tuổi già, bệnh mạn tính, nhiễm trùng, cao huyết áp…) làm thành mạch yếu đi, phình ra, gây nên phình động mạch chủ. Một trong số đó vỡ sẽ gây nên bệnh cảnh vỡ động mạch chủ, bệnh nhân mất máu rất nhanh và ồ ạt, 90% tử vong trong tích tắc. 1.5. Ngừng thở khi ngủ Ngưng thở khi ngủ (Obstructive Sleep Apnea – OSA) là sự rối loạn trong giấc ngủ, trong đó có hiện tượng ngưng thở hơn 10 giây hay giảm thông khí lặp đi lặp lại nhiều lần trong đêm kèm triệu chứng ngủ ngáy và ngủ ngày quá mức. Bệnh nhân ngưng thở trong lúc ngủ thường duy trì khoảng trống đường thở trong khi thức nhưng biểu hiện tắc nghẽn khi đi sâu vào giấc ngủ. Giấc ngủ sâu của bệnh nhân bị gián đoạn bởi sự tắc nghẽn trầm trọng và kích thích tỉnh giấc để đi vào giấc ngủ nông. Sự tỉnh giấc này tái lập lại đường thở đi kèm với hít hơi dài. Có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất ở trung niên, thường gặp ở nam giới. Những người béo phì, bất thường cấu trúc đường hô hấp trên (amidan quá phát, hàm nhỏ, lưỡi to,…), uống nhiều rượu bia, sử dụng thuốc an thần hoặc trong gia đình có người bị ngưng thở khi ngủ có nguy cơ bị ngưng thở khi ngủ cao hơn. Đường thở ở người bình thường và người có hội chứng ngưng thở khi ngủ Những biến chứng của ngưng thở khi ngủ Ngưng thở khi ngủ có thể gây ra thiếu oxy toàn thân, ảnh hưởng đến các cơ quan như tim, phổi, thận, tuyến tụy, não,… từ đó gây rối loạn chuyển hóa, tăng huyết áp, tăng nguy cơ đột quỵ do nhồi máu não, nhồi máu cơ tim. Hơn nữa, ngừng thở khi ngủ có thể gây đột tử ở người uống rượu say, do khi say rượu người bệnh ngủ quá sâu, mất phản xạ kích thích thở khi thiếu ô xy do ngừng thở khi ngủ, làm người bệnh chìm sâu trong giấc ngủ rồi tử vong. Trên đây là 5 nhóm nguyên nhân chính gây nên đột tử, trong gây mê hồi sức còn một nhóm nguyên nhân nữa đó chính là sốc phản vệ và trào ngược dị vật vào đường thở. Với những bệnh cảnh ở trên, chúng ta hầu như có rất ít thời gian để xử lý, hoặc nếu có thì những hậu quả, di chứng để lại cho bệnh nhân cũng vô cùng nặng nề (sống thực vật, liệt nửa người, khuyết hụt thần kinh khu trú…). Chính vì vậy, chúng ta cần xây dựng lối sống lành mạnh và thực hành phòng bệnh, vì đó là yếu tố quyết định giúp ta hạn chế được rủi ro đột tử bất cứ lúc nào. 2. Cách phòng tránh – Người bệnh có tiền sử đau thắt ngực, loạn nhịp tim, tăng huyết áp, đái tháo đường thì rất cần khảo sát kỹ hơn tim. Đó là điện tim, siêu âm tim và chụp hệ động mạch vành xem có xơ vữa hẹp động mạch hay không. – Những rủi ro ngưng tim thường xảy ra với người hút thuốc lá, dùng thuốc an thần lâu dài, bệnh tăng mỡ máu, bệnh cao huyết áp và một số bệnh lý khác. Chúng ta cần kiểm soát tốt những vấn đề này. – Caffeine và nicotine đều có thể làm tăng nhịp tim và làm trầm trọng thêm vấn đề rối loạn nhịp tim đã tồn tại bằng cách làm cho tim đập nhanh hơn. Ngoài ra, thuốc bất hợp pháp như cocaine, amphetamines và các chất kích thích khác có thể gây rối loạn nhịp tim ngay cả ở những trái tim khỏe mạnh. – Tiền sử gia đình có người thân độ 1 (cha mẹ, con cái, anh chị em) từng bị ngừng tim hoặc tai biến mạch não cũng rất vô cùng quan trọng. Vậy nên nếu ai có yếu tố liên quan này, cần tìm đến bác sỹ chuyên khoa tim mạch. Với đột quỵ não não, vỡ động mạch chủ, những yếu tố dự phòng hàng đầu bao gồm:
– Kiểm soát huyết áp, tiểu đường, không thuốc lá và hạn chế uống rượu, bia. – Điều trị tốt bệnh lý tim như rung nhĩ, suy tim, bệnh mạch vành và chủ động khảo sát mạch máu não. – Hạn chế lạm dụng thuốc ngừa thai, thuốc điều chỉnh hoc môn sinh dục, thuốc giảm đau không kê đơn (Naproxen, Ibuprofen…), tránh lối ăn nhiều dầu mỡ chiên rán và những thức ăn nhanh. – Người chơi thể thao hoặc trong cuộc sống hằng ngày thỉnh thoảng có đau ngực trái, tức ngực, hồi hộp đánh trống ngực, xỉu… và tất cả người trên 65 tuổi nên chủ động đi khám tim mạch hàng năm. – Thể thao đều đặn cũng là 1 yếu tố vô cùng quan trọng, giúp trái tim và thành mạch thêm dẻo dai, đàn hồi, đồng thời làm giảm lượng mỡ máu, mảng cholesterol thừa bám trong thành mạch. – Cần lưu ý với những người đã từng có tiền sử chấn thương ngực – bụng, nhiễm trùng, phẫu thuật tim, lịch sử gia đình và di truyền… vì đây là những đối tượng có nguy cơ cao bị phồng lóc và vỡ động mạch chủ. Với thuyên tắc mạch phổi, những lưu ý dự phòng chính bao gồm: – Phẫu thuật. Các phẫu thuật vùng bụng, xương chậu, thay khớp gối, khớp háng và gãy xương lớn như xương đùi… luôn có nguy cơ cao của thuyên tắc mạch phổi, đột tử. Người thầy thuốc cần thực hành dự phòng huyết khối trong phác đồ điều trị. – Lưu ý với bệnh nhân ung thư. Một số bệnh ung thư có tác dụng làm quánh máu làm tăng nguy cơ hình thành máu cục lang thang trong lòng mạch. Điều này đặc biệt đúng đối với ung thư vùng chậu – bụng ở giai đoạn u tiến triển. – Lưu ý với phụ nữ mang thai và sinh con: có nguy cơ thuyên tắc phổi cao hơn cả trong và ngay sau khi sinh con, đặc biệt đối với những người sinh mổ. – Lưu ý với bệnh nhân nằm lâu sau mổ gãy xương, sau chấn thương cột sống liệt tay chân… Những người này luôn có nguy cơ cao tắc mạch phổi. – Thuốc tránh thai, liệu pháp hormone, hút thuốc lá, người trên 70 tuổi, béo phì hoặc lịch sử tắc mạch phổi… cũng có nguy cơ cao bị tắc mạch phổi hơn những người khác./. Đàn ông có tuổi thọ ngắn hơn phụ nữ. Mặc dù tất cả chúng ta sẽ chết cuối cùng, có những điều chúng ta có thể làm để sống lâu hơn và khỏe mạnh hơn, giúp cải thiện chất lượng chung của cuộc sống và cuộc sống của gia đình chúng ta. Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) vào năm 2019, 357.761 người đàn ông Mỹ đã chết vì bệnh tim, đại diện cho 1 trong 4 người đàn ông tử vong. Bệnh tim là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở nam giới mỗi năm. Đàn ông có nhiều khả năng hơn phụ nữ chết vì hầu hết các nguyên nhân này. May mắn thay, bởi vì nhiều nguyên nhân trong số này có thể được ngăn chặn, đàn ông có thể thực hiện các bước để tránh chúng bằng cách biết các triệu chứng, bằng cách kiểm tra thường xuyên bởi bác sĩ hoặc nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và bằng cách thực hiện các bước để sống một cuộc sống lành mạnh hơn. Số 1 - Bệnh timBệnh tim là một thuật ngữ bao gồm nhiều bệnh tim cụ thể. Theo CDC, bệnh động mạch vành (CAD), có thể dẫn đến đau tim, là bệnh tim phổ biến nhất ở Hoa Kỳ. Các bệnh tim khác bao gồm đau ngực được gọi là đau thắt ngực, suy tim và nhịp tim không đều được gọi là rối loạn nhịp tim. Về bệnh động mạch vành (CAD)CAD phát triển khi các động mạch cung cấp máu cho cơ tim trở nên cứng và thu hẹp từ sự tích tụ mảng bám. Bởi vì sự tích tụ làm giảm lưu lượng máu và do đó, oxy đến tim, nó có thể dẫn đến đau tim. Số liệu thống kê
Triệu chứng đau timTheo chương trình cảnh báo đau tim quốc gia, các triệu chứng chính của một cơn đau tim bao gồm:
Phòng ngừaMột số tình trạng sức khỏe có thể dẫn đến các cơn đau tim. Những điều kiện này bao gồm cholesterol cao, huyết áp cao và bệnh tiểu đường. Dưới đây là một số điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ đau tim.
Số 2 - Ung thưTheo CDC, các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở nam giới là ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt và ung thư đại trực tràng. Số liệu thống kê
Năm 2019, bệnh tim là nguyên nhân gây tử vong cho 357.761 nam giới. (CDC)Triệu chứng đau timTheo chương trình cảnh báo đau tim quốc gia, các triệu chứng chính của một cơn đau tim bao gồm:
Phòng ngừaMột số tình trạng sức khỏe có thể dẫn đến các cơn đau tim. Những điều kiện này bao gồm cholesterol cao, huyết áp cao và bệnh tiểu đường. Dưới đây là một số điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ đau tim. Điều trị cholesterol máu cao bằng cách ăn một chế độ ăn ít chất béo bão hòa và cholesterol và nhiều chất xơ, giữ cân nặng khỏe mạnh và tập thể dục thường xuyên. Nếu bất chấp những nỗ lực tốt nhất của bạn, cholesterol của bạn vẫn cao, thảo luận với các loại thuốc bác sĩ của bạn có thể giúp ích. Kiểm soát huyết áp cao với chế độ ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, không hút thuốc và duy trì cân nặng lành mạnh. Nếu sau khi làm tất cả những điều này, bạn vẫn bị huyết áp cao, hãy thảo luận về các lựa chọn với bác sĩ về thuốc.Nếu bạn bị bệnh tiểu đường, hãy chắc chắn kiểm soát lượng đường trong máu của bạn. Những người mắc bệnh tiểu đường có nguy cơ mắc bệnh tim cao.
Phòng ngừaMặc dù ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt có thể là không thể, nhưng phát hiện sớm không cứu sống. Thảo luận với bác sĩ của bạn liệu bạn có nên có màn hình ung thư tuyến tiền liệt và tìm kiếm các triệu chứng ở trên. Ung thư đại trực tràngTheo CDC, nhiều người bị ung thư ruột kết không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
Phòng ngừaMặc dù ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt có thể là không thể, nhưng phát hiện sớm không cứu sống. Thảo luận với bác sĩ của bạn liệu bạn có nên có màn hình ung thư tuyến tiền liệt và tìm kiếm các triệu chứng ở trên. Ung thư đại trực tràngTheo CDC, nhiều người bị ung thư ruột kết không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Dấu hiệu và triệu chứng bao gồm:
Khó chịu bụng dai dẳng, chẳng hạn như chuột rút, khí hoặc đau.
Đau đớnPhòng chống ung thư nói chung Có sàng lọc sức khỏe phòng ngừa thường xuyên.
Phòng ngừaMặc dù ngăn ngừa ung thư tuyến tiền liệt có thể là không thể, nhưng phát hiện sớm không cứu sống. Thảo luận với bác sĩ của bạn liệu bạn có nên có màn hình ung thư tuyến tiền liệt và tìm kiếm các triệu chứng ở trên.Ung thư đại trực tràng
Điểm yếu hoặc mệt mỏi.Giảm cân không giải thích được.
Cục (quần chúng) & nbsp;Đau đớn Số liệu thống kê
Triệu chứngHiệp hội Đột quỵ Quốc gia liệt kê các triệu chứng phổ biến của đột quỵ:
Hãy thử bài kiểm tra dễ nhớ này và hành động của F.A.S.T, nếu bạn nghĩ ai đó bạn biết đang bị đột quỵ: F Face Face: Yêu cầu người đó mỉm cười. Một bên của khuôn mặt có rủ xuống không? Ask the person to smile. Does one side of the face droop? A Arm Arms: Yêu cầu người giơ cả hai cánh tay. Một cánh tay có trôi xuống không? Ask the person to raise both arms. Does one arm drift downward? S Sloss Loss: Yêu cầu người đó lặp lại một cụm từ đơn giản. Bài phát biểu có bị nhòe hay lạ không? Ask the person to repeat a simple phrase. Is the speech slurred or strange? Thời gian của T Giới: Nếu bạn thấy bất kỳ dấu hiệu nào trong số này, hãy gọi 9-1-1 ngay lập tức. If you see any of these signs, call 9-1-1 right away. Phòng ngừaTheo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội đột quỵ Hoa Kỳ, các yếu tố rủi ro hàng đầu cho đột quỵ bao gồm:
Số 5 - Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (bệnh phổi)Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) là một thuật ngữ bác sĩ sử dụng để chỉ hai bệnh phổi - viêm phế quản mãn tính và khí phế thũng. Các bệnh thường tồn tại cùng nhau và cả hai đều là điều kiện gây ra sự tắc nghẽn của luồng không khí cản trở hơi thở bình thường. Số liệu thống kê
Triệu chứng
Phòng ngừa
Sử dụng thuốc láBệnh tiểu đường Động mạch cảnh hoặc bệnh động mạch khác Số liệu thống kê
Triệu chứngHiệp hội Đột quỵ Quốc gia liệt kê các triệu chứng phổ biến của đột quỵ:
Phòng ngừaNguy cơ của bạn đối với bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim phụ thuộc vào các yếu tố có thể được quản lý (các yếu tố nguy cơ có thể sửa đổi) và những yếu tố khác là di truyền (các yếu tố nguy cơ không thể sửa đổi). Hiểu và quản lý các yếu tố nguy cơ của bạn có thể giúp bạn tránh bệnh tiểu đường và bệnh tim và sống một cuộc sống lâu hơn, tốt hơn. Các yếu tố rủi ro có thể sửa đổi
Các yếu tố rủi ro không thể sửa đổi
Số 7 - Cúm và viêm phổiCúmTheo CDC, cúm (cúm) là một bệnh hô hấp truyền nhiễm do virus cúm gây ra. Cúm có thể gây ra mức độ bệnh khác nhau từ nhẹ đến gây tử vong. Cúm được lây lan từ người sang người trong các giọt hô hấp của ho và hắt hơi. Một số người, chẳng hạn như người lớn tuổi, phụ nữ mang thai, trẻ em và những người có tình trạng sức khỏe nhất định, có nguy cơ cao bị biến chứng cúm nghiêm trọng bao gồm tử vong. Phòng ngừaNguy cơ của bạn đối với bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim phụ thuộc vào các yếu tố có thể được quản lý (các yếu tố nguy cơ có thể sửa đổi) và những yếu tố khác là di truyền (các yếu tố nguy cơ không thể sửa đổi). Hiểu và quản lý các yếu tố nguy cơ của bạn có thể giúp bạn tránh bệnh tiểu đường và bệnh tim và sống một cuộc sống lâu hơn, tốt hơn. Các yếu tố rủi ro có thể sửa đổiThừa cân và béo phì Đường huyết cao
Hút thuốcCác yếu tố rủi ro không thể sửa đổi
Viêm phổi
Triệu chứng Phòng ngừaNguy cơ của bạn đối với bệnh tiểu đường loại 2 và bệnh tim phụ thuộc vào các yếu tố có thể được quản lý (các yếu tố nguy cơ có thể sửa đổi) và những yếu tố khác là di truyền (các yếu tố nguy cơ không thể sửa đổi). Hiểu và quản lý các yếu tố nguy cơ của bạn có thể giúp bạn tránh bệnh tiểu đường và bệnh tim và sống một cuộc sống lâu hơn, tốt hơn.
Số 8 - Tự tửTheo Mayo Clinic, đàn ông có nhiều khả năng hơn phụ nữ tự tử vì họ có nhiều khả năng sử dụng các phương tiện nguy hiểm hơn, chẳng hạn như súng. Trầm cảm là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất trong tự tử. Thật không may, trầm cảm của nam giới bị chẩn đoán dưới vì đàn ông ít có khả năng tìm kiếm sự giúp đỡ và vì đàn ông không phải lúc nào trong công việc và sở thích. (Mayo Clinic) Về trầm cảmTheo mạng lưới sức khỏe của nam giới, trầm cảm là nguyên nhân hàng đầu gây khuyết tật ở Hoa Kỳ trong một số trường hợp, nó có thể gây ra bởi sự thiếu hụt các hóa chất trong cơ thể chịu trách nhiệm duy trì năng lượng. Có một thành viên trong gia đình bị trầm cảm cũng làm tăng nguy cơ và khủng hoảng cuộc sống lớn có thể làm cho nó tồi tệ hơn. May mắn thay, trong hầu hết các trường hợp, trầm cảm có thể điều trị được. Nếu bạn bị trầm cảm, hãy chắc chắn gặp bác sĩ ngay lập tức. Chờ đợi sẽ chỉ làm cho nó tồi tệ hơn cho bạn và những người thân yêu xung quanh bạn. (Mạng lưới sức khỏe nam giới) Số liệu thống kê
Triệu chứngTheo Mayo Clinic, những người có nguy cơ tự tử có thể:
Phòng ngừaDon Tiết mong đợi để vượt qua trầm cảm một mình. Đó là một căn bệnh, không phải là thứ mà bạn sẽ chỉ vượt qua. Nếu bạn chán nản, hãy nói chuyện với bác sĩ của bạn. Trong một tình huống khẩn cấp, hãy đến một khoa cấp cứu của bệnh viện hoặc trung tâm khủng hoảng để được giúp đỡ. Ngoài ra, hãy nhận lời khuyên từ bạn bè và các thành viên gia đình nếu họ khuyến khích bạn tìm kiếm sự giúp đỡ. Họ thường là những người đầu tiên chú ý. (Mayo Clinic) Ngoài ra, làm việc để cải thiện sức khỏe và sức khỏe cảm xúc của bạn. Khi căng thẳng không biến mất, nó bắt đầu làm suy yếu hệ thống miễn dịch của bạn và tăng nguy cơ phát triển một số điều kiện thể chất và tinh thần. Mạng lưới sức khỏe nam giới khuyến nghị một số thay đổi lối sống để giúp bạn đối phó:
Số 9 - Bệnh thậnTheo CDC, bệnh thận xảy ra khi thận bị tổn thương và mất khả năng lọc máu. Bệnh thận thường xảy ra chậm nhất và có thể không bị phát hiện cho đến khi thận gần như thất bại. Hai nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh thận là bệnh tiểu đường và huyết áp cao. Nó cũng có thể là di truyền. Những người mắc các yếu tố nguy cơ này nên được kiểm tra bệnh thận trên cơ sở hàng năm. Người Mỹ gốc Phi, người Mỹ da đỏ, người châu Á và Thái Bình Dương, và người gốc Tây Ban Nha đặc biệt dễ bị tổn thương. Theo chương trình giáo dục bệnh thận quốc gia, nếu thận của bạn ngừng hoạt động hoàn toàn, cơ thể bạn sẽ có thêm nước và chất thải. Điều này thường dẫn đến co giật hoặc hôn mê và cuối cùng sẽ dẫn đến cái chết. Nếu thận của bạn ngừng hoạt động hoàn toàn, bạn sẽ cần phải chạy máu hoặc ghép thận. Số liệu thống kê
Triệu chứngTheo Mayo Clinic, những người có nguy cơ tự tử có thể: Chán nản, ủ rũ, rút lui về mặt xã hội, hoặc hung hăng
CDC lưu ý rằng nhiều người không biết họ mắc bệnh thận vì có thể không có triệu chứng cho đến khi thận gần như thất bại. Cách duy nhất để tìm hiểu xem bạn bị bệnh thận là xét nghiệm nước tiểu hoặc máu. Phòng ngừaPhòng khám Mayo cho thấy các biện pháp phòng ngừa này:
Ngoài ra, theo CDC, những người mắc bệnh tiểu đường có thể ngăn ngừa hoặc làm chậm bệnh thận thông qua huyết áp và kiểm soát đường huyết. Những người mắc bệnh thận cũng phải duy trì chế độ ăn ít protein và muối thấp, dùng thuốc hàng ngày và theo dõi với các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe của họ.
Số 10 - Bệnh AlzheimerBệnh Alzheimer là một bệnh thoái hóa tiến triển, không thể chữa được của não. Đó là hình thức chứng mất trí nhớ phổ biến nhất. Nó không chỉ là mất trí nhớ, mà còn là sự suy giảm khả năng suy nghĩ và hiểu. Do đó, những thay đổi trong tính cách được đi kèm với không có khả năng hoạt động. Loại, mức độ nghiêm trọng, trình tự và sự tiến triển của sự thay đổi tinh thần rất khác nhau giữa các cá nhân. Bởi vì tuổi tác là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với bệnh Alzheimer, nên mọi người sống càng lâu, họ càng có nhiều khả năng phát triển bệnh. Số liệu thống kê
Triệu chứngChẩn đoán sớm bệnh Alzheimer có thể làm tăng cơ hội lợi ích tiềm năng từ các loại thuốc được phê duyệt. Nó cũng cho phép người đó tham gia vào các quyết định chăm sóc sức khỏe, tài chính và pháp lý. Các triệu chứng/dấu hiệu cảnh báo của bệnh Alzheimer có thể bao gồm những điều sau đây:
Nếu một số trong những triệu chứng/dấu hiệu cảnh báo này có mặt, người đó nên được đánh giá bởi một bác sĩ. Thông thường, các triệu chứng ban đầu của bệnh Alzheimer, bao gồm sự lãng quên và mất tập trung, bị loại bỏ nhầm là những dấu hiệu lão hóa bình thường. Ngoài ra, điều quan trọng là xác định nguyên nhân thực sự của các triệu chứng nhận thức, vì chúng có thể không gây ra bởi bệnh Alzheimer và nhiều nguyên nhân, như trầm cảm, tương tác thuốc, các vấn đề về tuyến giáp và thiếu hụt vitamin, có thể đảo ngược nếu được phát hiện sớm và điều trị . Phòng ngừaPhòng khám Mayo cho thấy các biện pháp phòng ngừa này:
Được kiểm tra thường xuyên cho bệnh tiểu đường và huyết áp cao Hạn chế việc sử dụng thuốc giảm đau không kê đơn của bạn5 nguyên nhân chính của tỷ lệ tử vong ở Hoa Kỳ là gì?Những nguyên nhân hàng đầu của cái chết ở Mỹ là gì ?.. Bệnh tim.. Cancer.. Chấn thương không chủ ý .. Bệnh hô hấp dưới mãn tính .. Đột quỵ và các bệnh mạch máu não .. Bệnh Alzheimer.. Diabetes.. Cúm và viêm phổi .. Nguyên nhân hàng đầu của cái chết ở Mỹ là gì Top 5 nguyên nhân gây tử vong ở Mỹ là gì?Bởi vì dữ liệu có sẵn công khai, nghiên cứu không yêu cầu đánh giá của hội đồng đánh giá thể chế.Từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021, bệnh tim (20,1%), ung thư (17,5%), Covid-19 (12,2%), tai nạn (6,2%) và đột quỵ (4,7%) là nguyên nhân gây tử vong phổ biến nhất ở Mỹ ở Mỹ.heart disease (20.1%), cancer (17.5%), COVID-19 (12.2%), accidents (6.2%), and stroke (4.7%) were the most common causes of death in the US.
Nguyên nhân số 1 gây tử vong ở người lớn ở Mỹ là gì?Số 1 - Bệnh tim.Bệnh tim là một thuật ngữ bao gồm nhiều bệnh tim cụ thể.Theo CDC, bệnh động mạch vành (CAD), có thể dẫn đến đau tim, là bệnh tim phổ biến nhất ở Hoa Kỳ.Heart Disease. Heart disease is a term that includes many specific heart conditions. According to the CDC, coronary artery disease (CAD), which can lead to heart attacks, is the most common heart disease in the United States. |