100 câu kinh thánh hàng đầu bạn nên biết năm 2022

8 CÁCH XÂY DỰNG TÌNH BẠN VỚI CHÚA

Tác giả: Raphael Zhang

Dịch giả: Lời Sống Hằng Ngày


Được dịch từ trang YMI, một mục vụ hướng tới giới trẻ thuộc Our Daily Bread Ministries: //ymi.today/2018/04/8-ways-to-build-a-friendship-with-god/

Tôi thích nghĩ về Đức Chúa Trời như một người Cha và tôi thờ phượng Ngài như một vị Vua; tôi muốn vâng lời Chúa Jêsus, là Chúa và là Chủ của mình; và tôi ao ước lắng nghe Đức Thánh Linh như là Đấng Cố Vấn và Giáo Sư của mình.

Tuy nhiên, tôi nhận ra mình không thường gọi Đức Chúa Trời là bạn hữu. Tôi biết một số người sợ rằng nếu xem Chúa như một người bạn, chúng ta sẽ trở nên quá quen thuộc với Ngài và mất đi sự tôn kính dành cho Ngài.

Tuy nhiên, gần đây khi chuẩn bị cho một bài chia sẻ về chủ đề này, tôi đã có dịp để suy ngẫm về Chúa như một người Bạn và ý nghĩa của việc làm bạn với Đức Chúa Trời.


Chúa Jêsus gọi chúng ta là bạn hữu Ngài

Một trong những câu Kinh Thánh nổi tiếng nhất về tình bạn với Chúa Jêsus là Giăng 15:13-15, Chúa Jêsus phán: “Không có tình yêu thương nào lớn hơn tình yêu thương vì bạn hữu mà hi sinh mạng sống mình. Nếu các con làm theo điều Ta truyền dạy thì các con là bạn hữu Ta. Ta không còn gọi các con là đầy tớ nữa, vì đầy tớ không biết điều chủ làm. Nhưng Ta gọi các con là bạn hữu, vì Ta đã bày tỏ cho các con biết tất cả những gì Ta đã nghe nơi Cha Ta.”

Thật tuyệt. Chúng ta là ai mà Đấng Sáng Tạo trời và đất, Đấng là Đầu Tiên và Cuối Cùng muốn làm bạn với chúng ta? Thật lạ lùng! Khi suy ngẫm về vấn đề này, tôi cũng suy ngẫm về ý nghĩa của việc làm bạn với Chúa Jêsus. Ngài gọi chúng ta là bạn hữu của Ngài, nhưng chúng ta có xem Ngài là Bạn Hữu không?

Tôi hy vọng những điều tôi học được từ Kinh Thánh sẽ thách thức bạn tăng trưởng trong mối quan hệ với Chúa, như tôi đã được khích lệ và thách thức.



Chúng ta là bạn của Đức Chúa Trời khi chúng ta…

1. Dành thời gian để gần gũi với Ngài

Kinh Thánh ghi lại rằng “Đức Giê-hô-va nói chuyện với Môi-se mặt đối mặt như một người nói chuyện với bạn mình” (Xuất. 33:11). Không có gì nuôi dưỡng mối quan hệ với Chúa tốt hơn là dành thời gian ở riêng với Ngài – gặp Ngài mặt đối mặt. Chẳng phải đó là cách giúp chúng ta gần gũi với bạn bè của mình sao? Cũng vậy, chúng ta cần thường xuyên gặp gỡ Chúa và dành thời gian chất lượng với Ngài để biết Ngài mật thiết hơn.

2. Tôn kính Ngài

Dù chúng ta có thể gần gũi với Chúa, nhưng sự mật thiết với Chúa cũng được xây dựng trên sự tôn kính Ngài. Kinh Thánh phán: “Đức Giê-hô-va kết bạn cùng người kính sợ Ngài, Và tỏ cho người ấy biết giao ước của Ngài” (Thi. 25:14).

Khi suy nghĩ về mối quan hệ con người, điều này có thể khó hiểu. Tôn kính bạn mình nghĩa là gì? Một cách giúp chúng ta suy nghĩ về điều này là tưởng tượng mình được làm bạn với vua. Được làm bạn với Đức Chúa Trời không có nghĩa là chúng ta mất đi sự tôn kính Ngài; Đức Chúa Trời là Chúa của các chúa và Vua của các vua.

Khi chúng ta làm bạn của Vua với lòng tôn kính, Ngài sẽ giãi bày những điều trong lòng Ngài với chúng ta.

3. Lắng nghe tấm lòng của Ngài

Và đây là lý do Chúa Jêsus nói với chúng ta: “Ta không còn gọi các con là đầy tớ nữa, vì đầy tớ không biết điều chủ làm. Nhưng Ta gọi các con là bạn hữu, vì Ta đã bày tỏ cho các con biết tất cả những gì Ta đã nghe nơi Cha Ta” (Giăng 15:15).

Giống như những người bạn luôn chú ý lắng nghe nhau, vậy thì chúng ta có thể nuôi dưỡng mối quan hệ với Chúa Jêsus khi chú tâm đến những gì Ngài bày tỏ về công việc của Cha Ngài.

4. Vui mừng với sự khuyên dạy của Ngài và tin cậy sự sửa trị của Ngài

Khi đọc lời dạy của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh, chúng ta có xem đó là những luật lệ chán ngắt phải vâng theo, hay chúng ta vui mừng trong những lời chỉ dẫn khôn ngoan của Ngài dành cho mình? Hãy xem câu Kinh Thánh sau: “Dầu và hương liệu làm khoan khoái lòng người, Lời khuyên từ đáy lòng bạn bè cũng êm dịu như thế” (Châm. 27:9).

Khi bạn thân đưa ra lời khuyên đúng đắn, chân thành thì chúng ta vô cùng biết ơn họ. Tiêu chuẩn để đo lường sự mật thiết trong tình bạn của chúng ta với Chúa là đánh giá xem chúng ta vui mừng thế nào với lời khuyên dạy của Ngài dành cho mình trong Lời Ngài.

Có những lúc bạn bè khiển trách chúng ta vì tình yêu thương. Có lẽ chúng ta cũng cảm thấy tổn thương một chút, nhưng chúng ta biết họ quan tâm đến mình và muốn thấy mình tăng trưởng. Chúng ta không muốn họ chỉ nói những gì mình vui tai. Vì “một lời quở trách tỏ tường hơn là yêu thương kín đáo. Bạn bè gây thương tích do lòng yêu thương chân thật, còn hơn kẻ thù hôn hít cách giả tạo” (Châm. 27:5-6).

Tương tự, Chúa cũng sửa trị chúng ta hết lần này đến lần khác khi chúng ta không đi theo con đường ngay thẳng, bởi vì Ngài yêu thương chúng ta và muốn chúng ta trưởng thành. Chúng ta có tin cậy sự sửa trị của Đấng Thiết Hữu, luôn biết rõ chúng ta hơn những gì chúng ta biết về chính mình không?

5. Làm theo điều lòng Ngài ao ước

Chỉ lắng nghe tấm lòng của Đức Chúa Trời thôi thì chưa đủ, chúng ta cũng phải làm theo những gì Ngài bày tỏ với mình. Chúa Jêsus phán: “Nếu các con làm theo điều Ta truyền dạy thì các con là bạn hữu Ta” (Giăng 15:14). Chúng ta xây dựng mối quan hệ với Đức Chúa Trời khi vâng theo điều Ngài truyền dạy chúng ta làm.

6. Tôn cao Ngài và đừng tranh vinh hiển với Ngài

Khi Giăng Báp-tít được so sánh với Chúa Jêsus, ông không tìm vinh hiển cho mình, nhưng tôn cao Chúa Jêsus, ông nói: “Ai cưới cô dâu, người ấy là chàng rể; còn bạn của chàng rể đứng lắng nghe và rất vui mừng khi nghe tiếng của chàng rể. Đó chính là niềm vui trọn vẹn của tôi vậy. Ngài phải được tôn cao, còn tôi phải hạ xuống” (Giăng 3:29-30).

Bạn bè thường vui mừng cho nhau và muốn bạn mình thành công; niềm vui của bạn là niềm vui của chúng ta. Tình bạn chân thành không có sự tranh cạnh. Cũng vậy, khi vinh quang của Đức Chúa Trời được bày tỏ trong một hoàn cảnh mà chúng ta có liên quan, chúng ta có vui mừng cho Bạn Hữu của mình không? Hay chúng ta muốn cạnh tranh với Ngài và hướng ánh đèn sân khấu đến mình?

7. Có tấm lòng thánh sạch và nói lời có ân hậu

Tôi thấy câu châm ngôn này khá thú vị: “Ai yêu tấm lòng trong sạch và môi miệng nhân hậu, sẽ được làm bạn của vua” (Châm. 22:11). Bởi vì Đức Chúa Trời là Vua của trời và đất, câu Kinh Thánh này cũng nói lên điều Ngài tìm kiếm ở một người bạn phải không?

Ai mà không thích đi chơi với những người bạn có lòng trong sạch và luôn có ân hậu trong mọi lời nói? Có lẽ, khi chúng ta tăng trưởng để trở nên người như thế, Vua sẽ vui thích tình bạn của chúng ta với Ngài.

8. Yêu mến Ngài không chút nao núng, trong sự mật thiết và sẵn sàng hy sinh

Yêu mến Đức Chúa Trời như một người bạn bao gồm việc yêu mến Ngài cách trung thành dù gặp khó khăn; yêu mến Ngài cách mật thiết và yêu mến Ngài đến nỗi hy sinh chính mình như Ngài đã yêu chúng ta.

Châm ngôn 17:17 so sánh tình bạn với tình anh em: “Bạn bè thương mến nhau luôn luôn, và anh em sinh ra để giúp đỡ nhau lúc hoạn nạn.” Bạn tốt luôn ở bên cạnh nhau, chứ không bỏ rơi nhau khi gặp khó khăn. Nhiều lần mối quan hệ của chúng ta với Chúa trải qua những lúc khó khăn. Chúng ta có yêu Người Bạn của mình không chút nao núng qua những lúc như thế này không?

Kinh Thánh cũng mô tả tình bạn là bức tranh đẹp về sự mật thiết, như trong tình bạn của Đa-vít và Giô-na-than: “Đa-vít vừa tâu với Sau-lơ xong thì tâm hồn của Giô-na-than kết chặt với tâm hồn Đa-vít, đến nỗi Giô-na-than yêu mến Đa-vít như chính mạng sống mình… Giô-na-than kết ước với Đa-vít, vì ông yêu mến Đa-vít như chính mạng sống mình” (I Sa. 18:1, 3). Tuyệt vời hơn vì nhờ Chúa Jêsus, giờ đây chúng ta được “kết hợp với Chúa” và “trở nên một tâm linh với Ngài” (I Côr. 6:17). Liệu chúng ta sẽ yêu mến Người Bạn của mình nhiều và mật thiết như vậy không?

Cuối cùng, tình yêu thương bạn hữu là hy sinh. Sau khi phán: “Không có tình yêu thương nào lớn hơn tình yêu thương vì bạn hữu mà hi sinh mạng sống mình” (Giăng 15:13), Chúa Jêsus đã bày tỏ tình yêu của Ngài dành cho chúng ta bằng cách phó mạng sống mình trên thập tự giá, để chúng ta có thể cùng sống với Đấng Christ (Êph. 2:5).

Trong tình yêu mến dành cho Đấng Thiết Hữu, liệu chúng ta sẽ yêu mến Ngài trong sự hy sinh không? Ngài đã dâng mạng sống mình vì chúng ta. Nguyện chúng ta đáp lại tình yêu ấy bằng cách yêu mến Ngài hơn mạng sống mình, đến nỗi chẳng tiếc sự sống của mình cho đến chết (Khải. 12:11).

Vẫn còn nhiều điều tôi cần học khi tiếp tục suy ngẫm lời Kinh Thánh dạy về tình bạn với Đức Chúa Trời. Khi càng học biết về điều này, tôi vô cùng ngạc nhiên và biết ơn vì Vua của cả vũ trụ lại yêu thương chúng ta nhiều đến nỗi Ngài muốn làm bạn với chúng ta. Điều đó khiến tôi nhận ra rằng ngay cả khi tôi thờ phượng và tôn kính Ngài, tôi vẫn có thể đến gần Ngài như người bạn thân nhất. Tôi có thể tâm sự với Ngài mọi lúc, và Ngài cũng muốn chia sẻ tấm lòng Ngài với tôi. Trong Chúa Jêsus và chỉ qua đức tin nơi Ngài, tôi mới có thể đến gần Đấng Thiết Hữu trước ngai Ngài với sự tự do và lòng tin quyết (Êph. 3:12; Hêb. 4:16).

Bạn sẽ tham gia cùng tôi trong hành trình xây dựng tình bạn với Đức Chúa Trời chứ? Chúng ta được thông công với Ngài khi dâng cuộc đời mình cho Ngài – theo Ngài, phục vụ Ngài và “yêu mến Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus Christ bằng tình yêu bất diệt” (Êph. 6:24).

Không có tình yêu nào vĩ đại hơn tình yêu của Ngài đến nỗi chúng ta có thể dâng cả cuộc đời mình cho Đấng Thiết Hữu đầy yêu thương.

Đọc các bài viết khác tại://vietnamese-odb.org/ymi-viet-nam/

Khi tôi viết bài đăng có tên là bộ nhớ Scripture cho những người thua cuộc, tôi nghĩ rằng tôi là người thua cuộc đơn độc, tôi không thể tự mình ghi nhớ Đảo Kinh thánh.Hóa ra có rất nhiều, nhiều người trong chúng ta cùng nhau trên hòn đảo đó, và tôi bắt đầu nghĩ rằng đó không phải là một hòn đảo như một khối đất. & NBSP; Scripture Memory for Losers, I thought I was the lone loser over on I Can't Memorize Scripture Island all by myself. Turns out there are many, many more of us on that island together, and I'm beginning to think it's not so much an island as a land mass. 

Nếu bạn là một trong số chúng tôi (chào mừng!), Hãy đến bài đăng đó trước và đọc về các chiến lược dễ dàng khác nhau để thực hiện nhiều Kinh thánh hơn vào bộ nhớ trong tháng này.Và nếu bạn đang tự hỏi bắt đầu từ đâu - những câu thơ hay đoạn văn nào sẽ là một điểm tuyệt vời để nhảy từ - bắt đầu với danh sách thiết yếu này và đi từ đây. & NBSP;

Sáng thế ký 1: 1- Ban đầu Thiên Chúa đã tạo ra thiên đàng và trái đất.- In the beginning God created the heavens and the earth.

Leviticus 19: 11- 'Bạn sẽ không ăn cắp, cũng không giải quyết sai, cũng không nói dối nhau.- 'You shall not steal, nor deal falsely, nor lie to one another.

Số 23: 19- "Chúa không phải là một người đàn ông, rằng anh ta nên nói dối, cũng không phải là con trai của con người, rằng anh ta nên ăn năn.?- "God is not a man, that He should lie, Nor a son of man, that He should repent. Has He said, and will He not do? Or has He spoken, and will He not make it good?

Joshua 1: 8- "Cuốn sách pháp luật này sẽ không rời khỏi miệng của bạn, nhưng bạn sẽ thiền vào ngày lẫn đêm mà bạn có thể quan sát để làm theo tất cả những gì được viết trong đó.Thịnh vượng, và sau đó bạn sẽ có thành công tốt.- "This Book of the Law shall not depart from your mouth, but you shall meditate in it day and night, that you may observe to do according to all that is written in it. For then you will make your way prosperous, and then you will have good success.

Thánh vịnh 23- Chúa là người chăn của tôi;Tôi sẽ không muốn.Anh ấy làm tôi nằm xuống đồng cỏ xanh;Anh ấy dẫn tôi bên cạnh vùng nước tĩnh lặng.Anh ấy phục hồi tâm hồn tôi;Anh ấy dẫn tôi đi theo những con đường của sự công bình vì lợi ích của anh ấy.Phải, mặc dù tôi đi bộ qua thung lũng của cái bóng của cái chết, tôi sẽ không sợ tội ác;Vì bạn là với tôi;Cây gậy của bạn và nhân viên của bạn, họ an ủi tôi.Bạn chuẩn bị một cái bàn trước tôi trước sự hiện diện của kẻ thù của tôi;Bạn xức dầu cho tôi bằng dầu;Cốc của tôi chạy qua.Chắc chắn lòng tốt và lòng thương xót sẽ theo tôi suốt những ngày của cuộc đời tôi;Và tôi sẽ ở trong nhà của Chúa mãi mãi.- The LORD is my shepherd; I shall not want. He makes me to lie down in green pastures; He leads me beside the still waters. He restores my soul; He leads me in the paths of righteousness For His name's sake. Yea, though I walk through the valley of the shadow of death, I will fear no evil; For You are with me; Your rod and Your staff, they comfort me. You prepare a table before me in the presence of my enemies; You anoint my head with oil; My cup runs over. Surely goodness and mercy shall follow me All the days of my life; And I will dwell in the house of the LORD Forever.

Thánh vịnh 56: 3- Bất cứ khi nào tôi sợ, tôi sẽ tin tưởng vào bạn.- Whenever I am afraid, I will trust in You.

Thánh vịnh 96: 2- Hát cho Chúa, ban phước cho tên của Ngài;Tuyên bố tin tốt lành về sự cứu rỗi của anh ấy từ ngày này sang ngày khác.- Sing to the LORD, bless His name; Proclaim the good news of His salvation from day to day.

Thánh vịnh 100- Hãy hét lên vui vẻ với Chúa, tất cả các bạn hạ cánh!Phục vụ Chúa với sự vui mừng;Hãy đến trước sự hiện diện của anh ấy với ca hát.Biết rằng Chúa, Ngài là Thiên Chúa;Chính Ngài là người đã làm cho chúng ta, và không phải chính chúng ta;Chúng tôi là người của anh ấy và là những con cừu của đồng cỏ của anh ấy.Vào cổng của anh ấy với Lễ Tạ ơn, và vào tòa án của anh ấy với lời khen ngợi.Hãy biết ơn anh ấy, và ban phước cho tên của anh ấy.Vì Chúa là tốt;Lòng thương xót của anh ta là vĩnh cửu, và sự thật của anh ta chịu đựng tất cả các thế hệ.- Make a joyful shout to the LORD, all you lands! Serve the LORD with gladness; Come before His presence with singing. Know that the LORD, He is God; It is He who has made us, and not we ourselves; We are His people and the sheep of His pasture. Enter into His gates with thanksgiving, And into His courts with praise. Be thankful to Him, and bless His name. For the LORD is good; His mercy is everlasting, And His truth endures to all generations.

Thánh vịnh 119: 9- Beth.Làm thế nào một chàng trai trẻ có thể làm sạch theo cách của mình?Bằng cách chú ý theo lời của bạn.- BETH. How can a young man cleanse his way? By taking heed according to Your word.

Thánh vịnh 119: 11- Lời của bạn, tôi đã giấu trong trái tim mình, rằng tôi có thể không phạm tội với bạn!- Your word I have hidden in my heart, That I might not sin against You!

Thánh vịnh 147: 5- vĩ đại là Chúa của chúng ta, và hùng mạnh trong quyền lực;Sự hiểu biết của anh ấy là vô hạn.- Great is our Lord, and mighty in power; His understanding is infinite.

Châm ngôn 3: 5-6- Tin tưởng vào Chúa với tất cả trái tim của bạn, và không dựa vào sự hiểu biết của chính bạn;Trong tất cả các cách của bạn thừa nhận anh ta, và anh ta sẽ hướng đường của bạn.- Trust in the LORD with all your heart, And lean not on your own understanding; In all your ways acknowledge Him, And He shall direct your paths.

Châm ngôn 3: 9-10- Tôn vinh Chúa với tài sản của bạn, và với những thứ đầu tiên của tất cả sự gia tăng của bạn;Vì vậy, chuồng trại của bạn sẽ chứa đầy nhiều, và các thùng của bạn sẽ tràn ra với rượu vang mới.- Honor the LORD with your possessions, And with the firstfruits of all your increase; So your barns will be filled with plenty, And your vats will overflow with new wine.

Ê-sai 26: 3- Bạn sẽ giữ anh ta trong sự bình yên hoàn hảo, người có tâm trí ở lại với bạn, bởi vì anh ta tin tưởng vào bạn.- You will keep him in perfect peace, Whose mind is stayed on You, Because he trusts in You.

Ê-sai 40: 31- Nhưng những người chờ đợi Chúa sẽ làm mới sức mạnh của họ;Chúng sẽ gắn kết với đôi cánh như đại bàng, chúng sẽ chạy và không mệt mỏi, chúng sẽ đi bộ và không ngất xỉu.- But those who wait on the LORD Shall renew their strength; They shall mount up with wings like eagles, They shall run and not be weary, They shall walk and not faint.

Ê-sai 41: 10- Đừng sợ, vì tôi ở bên bạn;Đừng mất tinh thần, vì tôi là Chúa của bạn.Tôi sẽ củng cố bạn, vâng, tôi sẽ giúp bạn, tôi sẽ duy trì bạn bằng tay phải chính đáng của tôi. '- Fear not, for I am with you; Be not dismayed, for I am your God. I will strengthen you, Yes, I will help you, I will uphold you with My righteous right hand.'

Ê-sai 53: 6- Tất cả những gì chúng tôi thích cừu đã đi lạc;Chúng tôi đã biến, mỗi người, theo cách riêng của anh ấy;Và Chúa đã đặt lên Ngài sự gian ác của tất cả chúng ta.- All we like sheep have gone astray; We have turned, every one, to his own way; And the LORD has laid on Him the iniquity of us all.

Ca ngợi 3: 22-23- Thông qua lòng thương xót của Chúa, chúng ta không bị tiêu hao, bởi vì Lòng Lòng của Ngài không thành công.Họ mới mỗi sáng;Tuyệt vời là sự trung thành của bạn.- Through the LORD'S mercies we are not consumed, Because His compassions fail not. They are new every morning; Great is Your faithfulness.

Matthew 1: 21- "Và cô ấy sẽ đưa ra một đứa con trai, và bạn sẽ gọi tên của Ngài là Chúa Giêsu, vì Ngài sẽ cứu người của Ngài khỏi tội lỗi của họ." "And she will bring forth a Son, and you shall call His name JESUS, for He will save His people from their sins."

Ma-thi-ơ 4: 19- Sau đó, anh ta nói với họ: "Theo tôi, và tôi sẽ làm cho bạn ngư dân của đàn ông." Then He said to them, "Follow Me, and I will make you fishers of men."

Matthew 5: 11-12- "Phúc cho bạn khi họ hồi sinh và bức hại bạn, và nói tất cả các loại xấu xa đối với bạn vì lợi ích của tôi.Các tiên tri đã ở trước bạn.- "Blessed are you when they revile and persecute you, and say all kinds of evil against you falsely for My sake. "Rejoice and be exceedingly glad, for great is your reward in heaven, for so they persecuted the prophets who were before you.

Ma-thi-ơ 5: 16- "Hãy để ánh sáng của bạn tỏa sáng trước khi đàn ông, đến nỗi họ có thể thấy những công việc tốt của bạn và tôn vinh Cha của bạn trên thiên đàng.- "Let your light so shine before men, that they may see your good works and glorify your Father in heaven.

Ma-thi-ơ 6: 9-13- "Theo cách này, do đó, cầu nguyện: Cha của chúng ta trên thiên đàng, được gọi là tên của bạn. Vương quốc của bạn đến. Bạn sẽ được thực hiện trên trái đất như trên thiên đàng. Hãy cho chúng ta ngày này bánh mì hàng ngày của chúng ta.Và tha thứ cho chúng tôi các khoản nợ của chúng tôi, khi chúng tôi tha thứ cho những con nợ của mình. Và không dẫn chúng tôi vào cám dỗ, nhưng giải thoát chúng tôi khỏi cái ác. Đối với bạn là vương quốc và sức mạnh và vinh quang mãi mãi. Amen.- "In this manner, therefore, pray: Our Father in heaven, Hallowed be Your name. Your kingdom come. Your will be done On earth as it is in heaven. Give us this day our daily bread. And forgive us our debts, As we forgive our debtors. And do not lead us into temptation, But deliver us from the evil one. For Yours is the kingdom and the power and the glory forever. Amen.

Ma-thi-ơ 6: 33-34- "Nhưng trước tiên hãy tìm kiếm vương quốc của Thiên Chúa và sự công bình của Ngài, và tất cả những điều này sẽ được thêm vào bạn." Vì vậy, đừng lo lắng về ngày mai, vì ngày mai sẽ lo lắng về những điều của chính nó.Đủ trong ngày là rắc rối của riêng nó.- "But seek first the kingdom of God and His righteousness, and all these things shall be added to you. "Therefore do not worry about tomorrow, for tomorrow will worry about its own things. Sufficient for the day is its own trouble.

Matthew 7: 13-14- "Nhập vào cổng hẹp; cho rộng là cổng và rộng là cách dẫn đến sự hủy diệt, và có nhiều người đi vào nó." Bởi vì hẹp là cánh cổng và khó khăn là cáchĐiều này dẫn đến cuộc sống, và có rất ít người tìm thấy nó.- "Enter by the narrow gate; for wide is the gate and broad is the way that leads to destruction, and there are many who go in by it. "Because narrow is the gate and difficult is the way which leads to life, and there are few who find it.

Ma-thi-ơ 12: 30- "Người không ở bên tôi chống lại tôi, và người không tập hợp với tôi phân tán ở nước ngoài.- "He who is not with Me is against Me, and he who does not gather with Me scatters abroad.

Matthew 16: 24-26- Sau đó, Chúa Giêsu đã nói với các môn đệ của mình, "Nếu có ai muốn đến sau tôi, hãy để anh ta từ chối, và chiếm thập giá của mình, và theo tôi." Vì bất cứ ai muốn cứu mạng anh ta sẽ mất nó,Nhưng bất cứ ai mất mạng vì lợi ích của tôi sẽ tìm thấy nó."Vì lợi nhuận là gì đối với một người đàn ông nếu anh ta giành được cả thế giới, và mất linh hồn của chính mình? Hoặc một người đàn ông sẽ trao đổi gì để đổi lấy tâm hồn anh ta?- Then Jesus said to His disciples, "If anyone desires to come after Me, let him deny himself, and take up his cross, and follow Me. "For whoever desires to save his life will lose it, but whoever loses his life for My sake will find it. "For what profit is it to a man if he gains the whole world, and loses his own soul? Or what will a man give in exchange for his soul?

Ma-thi-ơ 18: 20- "trong đó hai hoặc ba người được tập hợp lại với nhau, tôi ở đó giữa chúng."- "For where two or three are gathered together in My name, I am there in the midst of them."

Ma-thi-ơ 28: 19-20- "Do đó, hãy làm các môn đệ của tất cả các quốc gia, rửa tội cho họ nhân danh Chúa Cha và Chúa Con và Chúa Thánh Thần," dạy họ quan sát tất cả những điều mà tôi đã chỉ huy bạn;Và lo, tôi luôn ở bên bạn, thậm chí đến cuối thời đại. "Amen.- "Go therefore and make disciples of all the nations, baptizing them in the name of the Father and of the Son and of the Holy Spirit, "teaching them to observe all things that I have commanded you; and lo, I am with you always, even to the end of the age." Amen.

Mác 10: 45- "Đối với ngay cả con trai của con người cũng không được phục vụ, nhưng để phục vụ, và để cho cuộc sống của mình một khoản tiền chuộc cho nhiều người."- "For even the Son of Man did not come to be served, but to serve, and to give His life a ransom for many."

Mác 12: 30-31- 'Và bạn sẽ yêu Chúa, Thiên Chúa của bạn bằng cả trái tim, với tất cả tâm hồn, với tất cả tâm trí của bạn, và với tất cả sức mạnh của bạn.'Đây là điều răn đầu tiên."Và thứ hai, giống như nó, là: 'Bạn sẽ yêu người hàng xóm của mình như chính mình.'Không có điều răn nào khác lớn hơn những điều này. "- 'And you shall love the LORD your God with all your heart, with all your soul, with all your mind, and with all your strength.' This is the first commandment. "And the second, like it, is this: 'You shall love your neighbor as yourself.' There is no other commandment greater than these."

Mác 13: 32-33- "Nhưng của ngày và giờ đó không ai biết, thậm chí không phải là thiên thần trên thiên đàng, cũng không phải con trai, mà chỉ là người cha." Hãy chú ý, theo dõi và cầu nguyện;Đối với bạn không biết khi nào thời gian.- "But of that day and hour no one knows, not even the angels in heaven, nor the Son, but only the Father. "Take heed, watch and pray; for you do not know when the time is.

Mác 16: 15- Và ông nói với họ: "Đi vào tất cả thế giới và thuyết giảng phúc âm cho mọi sinh vật.- And He said to them, "Go into all the world and preach the gospel to every creature.

Lu-ca 6: 35- "Nhưng yêu kẻ thù của bạn, làm điều tốt và cho vay, hy vọng không có gì trở lại, và phần thưởng của bạn sẽ rất tuyệt, và bạn sẽ là con trai cao nhất. Vì anh ta tốt bụng và xấu xa.- "But love your enemies, do good, and lend, hoping for nothing in return; and your reward will be great, and you will be sons of the Most High. For He is kind to the unthankful and evil.

Lu-ca 9: 23- Sau đó, anh ta nói với tất cả họ, "Nếu có ai muốn đến sau tôi, hãy để anh ta tự từ chối, và chiếm thập giá hàng ngày và theo tôi.- Then He said to them all, "If anyone desires to come after Me, let him deny himself, and take up his cross daily, and follow Me.

Lu-ca 11: 28- Nhưng ông nói, "Hơn thế nữa, may mắn là những người nghe lời của Chúa và giữ nó!"- But He said, "More than that, blessed are those who hear the word of God and keep it!"

Lu-ca 12: 15- Và anh ta nói với họ, "Hãy chú ý và cẩn thận với sự thèm muốn, vì cuộc sống của một người không bao gồm sự phong phú của những thứ anh ta sở hữu."- And He said to them, "Take heed and beware of covetousness, for one's life does not consist in the abundance of the things he possesses."

Lu-ca 16: 10- "Người trung thành với những gì ít nhất là trung thành cũng rất nhiều, và anh ta là người bất công trong điều tối thiểu là bất công cũng nhiều. "He who is faithful in what is least is faithful also in much; and he who is unjust in what is least is unjust also in much.

Lu-ca 16: 13- "Không người hầu có thể phục vụ hai bậc thầy; vì anh ta sẽ ghét người này và yêu người kia, nếu không anh ta sẽ trung thành với người này và coi thường người kia. Bạn không thể phục vụ Chúa và Mammon."- "No servant can serve two masters; for either he will hate the one and love the other, or else he will be loyal to the one and despise the other. You cannot serve God and mammon."

Giăng 1: 1-4- Ban đầu là Lời, và Lời là với Chúa, và Lời là Thiên Chúa.Ông đã ở đầu với Chúa.Tất cả mọi thứ đã được thực hiện thông qua anh ta, và không có anh ta, không có gì được thực hiện.Trong anh là cuộc sống, và cuộc sống là ánh sáng của đàn ông.- In the beginning was the Word, and the Word was with God, and the Word was God. He was in the beginning with God. All things were made through Him, and without Him nothing was made that was made. In Him was life, and the life was the light of men.

Giăng 1: 12- Nhưng nhiều như đã nhận được anh ta, anh ta đã trao quyền trở thành con của Chúa, cho những người tin vào tên của anh ta:- But as many as received Him, to them He gave the right to become children of God, to those who believe in His name:

Giăng 3: 16-18- "Vì Chúa rất yêu thế giới đến nỗi Ngài ban cho Con trai duy nhất của mình, rằng bất cứ ai tin vào Ngài không nên diệt vong mà là cuộc sống vĩnh cửu." Vì Chúa không gửi con trai mình vào thế giới để lên án thế giới, nhưng thế giới thông qua anh ta có thể được cứu."Người tin vào anh ta không bị kết án, nhưng anh ta không tin là đã bị kết án, bởi vì anh ta đã không tin vào cái tên của Con trai duy nhất của Thiên Chúa.- "For God so loved the world that He gave His only begotten Son, that whoever believes in Him should not perish but have everlasting life. "For God did not send His Son into the world to condemn the world, but that the world through Him might be saved. "He who believes in Him is not condemned; but he who does not believe is condemned already, because he has not believed in the name of the only begotten Son of God.

Giăng 3: 36- "Người tin vào con trai có cuộc sống vĩnh cửu; và người không tin rằng con trai sẽ không nhìn thấy sự sống, nhưng cơn thịnh nộ của Thiên Chúa tuân theo anh ta."- "He who believes in the Son has everlasting life; and he who does not believe the Son shall not see life, but the wrath of God abides on him."

Giăng 5: 24- "Một cách chắc chắn nhất, tôi nói với bạn, người nghe lời tôi và tin vào Ngài, người đã gửi cho tôi có cuộc sống vĩnh cửu, và sẽ không phán xét, nhưng đã truyền từ cái chết vào cuộc sống.- "Most assuredly, I say to you, he who hears My word and believes in Him who sent Me has everlasting life, and shall not come into judgment, but has passed from death into life.

Giăng 13: 34-35- "Một điều răn mới mà tôi ban cho bạn, rằng bạn yêu nhau; như tôi đã yêu bạn, rằng bạn cũng yêu nhauTình yêu dành cho nhau. "- "A new commandment I give to you, that you love one another; as I have loved you, that you also love one another. "By this all will know that you are My disciples, if you have love for one another."

Giăng 14: 6- Chúa Giêsu nói với anh ta, "Tôi là con đường, sự thật và sự sống. Không ai đến với Chúa Cha ngoại trừ qua tôi.- Jesus said to him, "I am the way, the truth, and the life. No one comes to the Father except through Me.

Giăng 14: 21- "Người có điều răn của tôi và giữ chúng, chính Ngài là người yêu tôi. Và người yêu tôi sẽ được cha tôi yêu, và tôi sẽ yêu Ngài và thể hiện bản thân mình với Ngài."- "He who has My commandments and keeps them, it is he who loves Me. And he who loves Me will be loved by My Father, and I will love him and manifest Myself to him."

Giăng 15: 7- "Nếu bạn ở trong tôi, và lời nói của tôi ở trong bạn, bạn sẽ hỏi bạn mong muốn điều gì, và nó sẽ được thực hiện cho bạn.- "If you abide in Me, and My words abide in you, you will ask what you desire, and it shall be done for you.

Giăng 15: 18-19- "Nếu thế giới ghét bạn, bạn sẽ biết rằng nó ghét tôi trước khi nó ghét bạn." Nếu bạn ở thế giới, thế giới sẽ yêu chính nó.Tuy nhiên, bởi vì bạn không thuộc thế giới, nhưng tôi đã chọn bạn ra khỏi thế giới, do đó thế giới ghét bạn.- "If the world hates you, you know that it hated Me before it hated you. "If you were of the world, the world would love its own. Yet because you are not of the world, but I chose you out of the world, therefore the world hates you.

Giăng 17: 17- "Thánh hóa chúng bằng sự thật của bạn. Lời của bạn là sự thật.- "Sanctify them by Your truth. Your word is truth.

Giăng 20: 31- Nhưng những điều này được viết rằng bạn có thể tin rằng Chúa Giêsu là Chúa Kitô, Con Thiên Chúa và tin rằng bạn có thể có cuộc sống nhân danh Ngài.- but these are written that you may believe that Jesus is the Christ, the Son of God, and that believing you may have life in His name.

Công vụ 1: 8- "Nhưng bạn sẽ nhận được quyền năng khi Chúa Thánh Thần đã đến với bạn, và bạn sẽ là nhân chứng cho tôi ở Jerusalem, và trong tất cả Judea và Samaria, và đến cuối trái đất."- "But you shall receive power when the Holy Spirit has come upon you; and you shall be witnesses to Me in Jerusalem, and in all Judea and Samaria, and to the end of the earth."

Công vụ 4: 12- "Cũng không có sự cứu rỗi trong bất kỳ ai khác, vì không có tên nào khác dưới thiên đàng được đưa ra giữa những người đàn ông mà chúng ta phải được cứu."- "Nor is there salvation in any other, for there is no other name under heaven given among men by which we must be saved."

Công vụ 24: 16- "Điều này là như vậy, bản thân tôi luôn cố gắng có một lương tâm mà không xúc phạm đến Chúa và con người.- "This being so, I myself always strive to have a conscience without offense toward God and men.

Rô-ma 1: 16- Vì tôi không xấu hổ về phúc âm của Chúa Kitô, vì đó là quyền năng của Thiên Chúa để cứu rỗi cho tất cả những người tin, cho người Do Thái trước tiên và cả cho người Hy Lạp.- For I am not ashamed of the gospel of Christ, for it is the power of God to salvation for everyone who believes, for the Jew first and also for the Greek.

Rô-ma 3: 10-12- Như đã viết: "Không có gì công bình, không, không ai; không có ai hiểu; không có ai tìm kiếm sau Chúa.không ai làm tốt, không, không phải một. "- As it is written: "There is none righteous, no, not one; There is none who understands; There is none who seeks after God. They have all turned aside; They have together become unprofitable; There is none who does good, no, not one."

Rô-ma 3: 23- Đối với tất cả đã phạm tội và thiếu vinh quang của Thiên Chúa,- for all have sinned and fall short of the glory of God,

Rô-ma 4: 20-21- Ông đã không dao động trước lời hứa của Thiên Chúa thông qua sự không tin, nhưng được củng cố trong đức tin, trao vinh quang cho Thiên Chúa, và hoàn toàn tin rằng những gì ông đã hứa rằng ông cũng có thể thực hiện.- He did not waver at the promise of God through unbelief, but was strengthened in faith, giving glory to God, and being fully convinced that what He had promised He was also able to perform.

Rô-ma 5: 1- Do đó, đã được chứng minh bởi đức tin, chúng ta có hòa bình với Thiên Chúa thông qua Chúa Giêsu Kitô của chúng ta, Therefore, having been justified by faith, we have peace with God through our Lord Jesus Christ,

Rô-ma 5: 8- Nhưng Chúa thể hiện tình yêu của chính mình đối với chúng ta, trong khi chúng ta vẫn còn là tội nhân, Chúa Kitô đã chết vì chúng ta.- But God demonstrates His own love toward us, in that while we were still sinners, Christ died for us.

Rô-ma 5: 12- Do đó, cũng giống như qua một người, tội lỗi bước vào thế giới, và cái chết qua tội lỗi, và do đó, cái chết lan cho tất cả mọi người, bởi vì tất cả đã phạm tội- Therefore, just as through one man sin entered the world, and death through sin, and thus death spread to all men, because all sinned—

Rô-ma 6: 1-2- Chúng ta sẽ nói gì sau đó?Chúng ta sẽ tiếp tục tội lỗi rằng ân sủng có thể rất nhiều chắc chắn là không!Làm thế nào chúng ta chết để tội lỗi sống lâu hơn trong đó?- What shall we say then? Shall we continue in sin that grace may abound Certainly not! How shall we who died to sin live any longer in it?

Rô-ma 6: 14- Vì tội lỗi sẽ không có sự thống trị đối với bạn, vì bạn không theo luật mà theo ân sủng.- For sin shall not have dominion over you, for you are not under law but under grace.

Rô-ma 6: 23- Vì tiền lương của tội lỗi là cái chết, nhưng món quà của Thiên Chúa là sự sống vĩnh cửu trong Chúa Giêsu Kitô, Chúa của chúng ta.- For the wages of sin is death, but the gift of God is eternal life in Christ Jesus our Lord.

Rô-ma 8: 1- Do đó, bây giờ không có sự lên án nào đối với những người ở trong Chúa Giêsu Kitô, những người không đi theo xác thịt, nhưng theo Thánh Linh.- There is therefore now no condemnation to those who are in Christ Jesus, who do not walk according to the flesh, but according to the Spirit.

Rô-ma 8: 28- Và chúng ta biết rằng tất cả mọi thứ làm việc cùng nhau vì những người yêu thương Chúa, với những người được gọi theo mục đích của Ngài.- And we know that all things work together for good to those who love God, to those who are the called according to His purpose.

Rô-ma 8: 32- Người không tha cho chính con trai mình, nhưng đã giao anh ta cho tất cả chúng ta, làm thế nào anh ta không với anh ta cũng tự do cho chúng ta tất cả mọi thứ?- He who did not spare His own Son, but delivered Him up for us all, how shall He not with Him also freely give us all things?

Rô-ri 8: 38-39- Vì tôi đã thuyết phục rằng cả cái chết lẫn sự sống, cũng không phải thiên thần cũng không phải là quyền lực, cũng không phải những điều cũng không phảiTình yêu của Thiên Chúa là Chúa Giêsu Kitô, Chúa của chúng ta.- For I am persuaded that neither death nor life, nor angels nor principalities nor powers, nor things present nor things to come, nor height nor depth, nor any other created thing, shall be able to separate us from the love of God which is in Christ Jesus our Lord.

Rô-ma 10: 9-10- rằng nếu bạn thú nhận với miệng của bạn, Chúa Jesus và tin vào trái tim bạn rằng Chúa đã nuôi dạy Ngài từ cõi chết, bạn sẽ được cứu.Vì với trái tim, người ta tin rằng sự công bình, và với lời thú nhận miệng được thực hiện cho đến sự cứu rỗi.- that if you confess with your mouth the Lord Jesus and believe in your heart that God has raised Him from the dead, you will be saved. For with the heart one believes unto righteousness, and with the mouth confession is made unto salvation.

Rô-ma 10: 13- cho "Bất cứ ai kêu gọi tên của Chúa sẽ được cứu."- For "whoever calls on the name of the LORD shall be saved."

Rô-ma 10: 17- Vì vậy, đức tin đến bằng cách nghe và nghe theo Lời Chúa.- So then faith comes by hearing, and hearing by the word of God.

Rô-ma 11: 6- và nếu được ân sủng, thì nó không còn là tác phẩm nữa;Nếu không, ân sủng không còn là ân sủng.Nhưng nếu nó là tác phẩm, nó không còn là ân sủng nữa;Nếu không công việc không còn là công việc nữa.- And if by grace, then it is no longer of works; otherwise grace is no longer grace. But if it is of works, it is no longer grace; otherwise work is no longer work.

Rô-ma 12: 1-2- Tôi cầu xin bạn, anh em, bởi lòng thương xót của Thiên Chúa, rằng bạn trình bày cơ thể của bạn một sự hy sinh sống, thánh, được Chúa chấp nhận, đó là sự phục vụ hợp lý của bạn.Và đừng tuân thủ thế giới này, nhưng được biến đổi bằng cách đổi mới tâm trí của bạn, rằng bạn có thể chứng minh điều gì là ý chí tốt và chấp nhận và hoàn hảo của Chúa.- I beseech you therefore, brethren, by the mercies of God, that you present your bodies a living sacrifice, holy, acceptable to God, which is your reasonable service. And do not be conformed to this world, but be transformed by the renewing of your mind, that you may prove what is that good and acceptable and perfect will of God.

Rô-ma 12: 17-18- Trả lại không ai ác vì tội ác.Có quan tâm đến những điều tốt đẹp trong tầm nhìn của tất cả đàn ông.Nếu có thể, nhiều như phụ thuộc vào bạn, hãy sống hòa bình với tất cả đàn ông.- Repay no one evil for evil. Have regard for good things in the sight of all men. If it is possible, as much as depends on you, live peaceably with all men.

Rô-ma 13: 1- Hãy để mọi linh hồn phải chịu các cơ quan quản lý.Vì không có thẩm quyền ngoại trừ từ Thiên Chúa, và chính quyền tồn tại được bổ nhiệm bởi Thiên Chúa.- Let every soul be subject to the governing authorities. For there is no authority except from God, and the authorities that exist are appointed by God.

Rô-ma 15: 7- Do đó, nhận được nhau, giống như Chúa Kitô cũng đã nhận được chúng ta, đến vinh quang của Thiên Chúa. Therefore receive one another, just as Christ also received us, to the glory of God.

Rô-ma 16: 17-18- Bây giờ tôi kêu gọi anh, anh em, lưu ý những người gây ra sự chia rẽ và hành vi phạm tội, trái với học thuyết mà anh đã học và tránh chúng.Đối với những người như vậy không phục vụ Chúa Jesus Christ của chúng ta, mà là cái bụng của chính họ, và bằng những lời nói mượt mà và lời nói tâng bốc lừa dối trái tim của đơn giản.- Now I urge you, brethren, note those who cause divisions and offenses, contrary to the doctrine which you learned, and avoid them. For those who are such do not serve our Lord Jesus Christ, but their own belly, and by smooth words and flattering speech deceive the hearts of the simple.

1st Corinthians 1: 18- Đối với thông điệp của thập tự giá là sự dại dột đối với những người đang bị diệt vong, nhưng với chúng ta, những người đang được cứu, đó là sức mạnh của Thiên Chúa.- For the message of the cross is foolishness to those who are perishing, but to us who are being saved it is the power of God.

1st Corinthians 1: 31- Điều đó, như được viết, "Người vinh quang, hãy để Ngài vinh quang trong Chúa."- that, as it is written, "He who glories, let him glory in the LORD."

1st Corinthians 2: 12- Bây giờ chúng ta đã nhận được, không phải là tinh thần của thế giới, mà là Thánh Linh đến từ Thiên Chúa, rằng chúng ta có thể biết những điều đã được Chúa ban cho tự do cho chúng ta.- Now we have received, not the spirit of the world, but the Spirit who is from God, that we might know the things that have been freely given to us by God.

1st Corinthians 3: 16- Bạn không biết rằng bạn là Đền thờ của Thiên Chúa và rằng Thần của Thiên Chúa ngự trong bạn?- Do you not know that you are the temple of God and that the Spirit of God dwells in you?

1st Corinthians 6: 20- Đối với bạn đã được mua với giá;Do đó, tôn vinh Thiên Chúa trong cơ thể và trong tinh thần của bạn, đó là của Chúa.- For you were bought at a price; therefore glorify God in your body and in your spirit, which are God's.

1st Corinthians 10: 13- Không có cám dỗ nào vượt qua bạn ngoại trừ như là phổ biến đối với con người;Nhưng Thiên Chúa là trung thành, người sẽ không cho phép bạn bị cám dỗ vượt ra ngoài những gì bạn có thể, nhưng với sự cám dỗ cũng sẽ tạo ra con đường trốn thoát, rằng bạn có thể chịu đựng được.- No temptation has overtaken you except such as is common to man; but God is faithful, who will not allow you to be tempted beyond what you are able, but with the temptation will also make the way of escape, that you may be able to bear it.

1st Corinthians 15: 3- Vì tôi đã giao cho bạn trước hết những gì tôi cũng nhận được: rằng Chúa Kitô đã chết vì tội lỗi của chúng tôi theo Kinh thánh, và anh ấy đã được chôn cất, và anh ấy đã tăng lên vào ngày thứ ba theo Kinh thánh,- For I delivered to you first of all that which I also received: that Christ died for our sins according to the Scriptures, and that He was buried, and that He rose again the third day according to the Scriptures,

1st Corinthians 15: 33- Đừng bị lừa dối: "Công ty xấu xa làm hỏng thói quen tốt".- Do not be deceived: "Evil company corrupts good habits."

1st Corinthians 15: 58- Do đó, anh em yêu dấu của tôi, kiên định, bất động, luôn có rất nhiều trong công việc của Chúa, biết rằng lao động của bạn không phải là vô ích trong Chúa.- Therefore, my beloved brethren, be steadfast, immovable, always abounding in the work of the Lord, knowing that your labor is not in vain in the Lord.

Corinthians thứ 2 4: 5- Vì chúng ta không tự rao tự mình, mà là Chúa Giêsu Kitô, Chúa và chính chúng ta là những người có liên kết của bạn cho Chúa Giêsu.- For we do not preach ourselves, but Christ Jesus the Lord, and ourselves your bondservants for Jesus' sake.

Corinthians thứ 2 5: 17- Do đó, nếu có ai ở trong Chúa Kitô, anh ta là một sáng tạo mới;Những điều cũ đã qua đời;Kìa, tất cả mọi thứ đã trở nên mới.- Therefore, if anyone is in Christ, he is a new creation; old things have passed away; behold, all things have become new.

Corinthians thứ 2 6: 14- Không bị ách không đều nhau với những người không tin.Đối với những mối tương giao có sự công bình với sự vô luật pháp?Và sự hiệp thông nào có ánh sáng với bóng tối?- Do not be unequally yoked together with unbelievers. For what fellowship has righteousness with lawlessness? And what communion has light with darkness?

Corinthians thứ 2 9: 6-7- Nhưng điều này tôi nói: Người gieo một cách tiết kiệm cũng sẽ gặt hái được một cách tiết kiệm, và người gieo một cách bountiously cũng sẽ gặt hái được.Vì vậy, hãy để mỗi người đưa ra khi anh ta có mục đích trong lòng, không miễn cưỡng hay cần thiết;Vì Chúa yêu một người cho vui vẻ.- But this I say: He who sows sparingly will also reap sparingly, and he who sows bountifully will also reap bountifully. So let each one give as he purposes in his heart, not grudgingly or of necessity; for God loves a cheerful giver.

Corinthians thứ 2 13: 5- Kiểm tra bản thân về việc bạn có đang ở trong đức tin hay không.Tự kiểm tra.Bạn không biết chính mình, rằng Chúa Giêsu Kitô ở trong bạn?-thực sự là bạn bị loại.- Examine yourselves as to whether you are in the faith. Test yourselves. Do you not know yourselves, that Jesus Christ is in you? --unless indeed you are disqualified.

Galati 2: 20- Tôi đã bị đóng đinh với Chúa Kitô;Nó không còn là người sống, nhưng Chúa Kitô sống trong tôi;và cuộc sống mà bây giờ tôi sống trong xác thịt tôi sống bằng niềm tin vào Con Thiên Chúa, người yêu tôi và đã cống hiến cho tôi.- I have been crucified with Christ; it is no longer I who live, but Christ lives in me; and the life which I now live in the flesh I live by faith in the Son of God, who loved me and gave Himself for me.

Galati 5: 22-23- Nhưng trái của Thánh Linh là tình yêu, niềm vui, hòa bình, lâu dài, lòng tốt, lòng tốt, lòng trung thành, sự dịu dàng, tự kiểm soát.Chống lại như vậy không có luật.- But the fruit of the Spirit is love, joy, peace, longsuffering, kindness, goodness, faithfulness, gentleness, self-control. Against such there is no law.

Galati 6: 7- Đừng bị lừa dối, Thiên Chúa không bị chế giễu;Đối với bất cứ điều gì một người đàn ông gieo, rằng anh ta cũng sẽ gặt hái được.- Do not be deceived, God is not mocked; for whatever a man sows, that he will also reap.

Ga-la-ti 6: 9-10- Và chúng ta đừng mệt mỏi trong khi làm tốt, vì mùa giải, chúng ta sẽ gặt hái nếu chúng ta không mất lòng.Do đó, như chúng ta có cơ hội, chúng ta hãy làm điều tốt cho tất cả mọi người, đặc biệt là với những người thuộc hộ gia đình đức tin.- And let us not grow weary while doing good, for in due season we shall reap if we do not lose heart. Therefore, as we have opportunity, let us do good to all, especially to those who are of the household of faith.

Ê-phê-sô 1: 7- Ở anh ta, chúng ta có sự cứu chuộc qua máu của anh ta, sự tha thứ của tội lỗi, theo sự giàu có của ân sủng của anh ta- In Him we have redemption through His blood, the forgiveness of sins, according to the riches of His grace

Ê-phê-sô 2: 8-10- Vì ân sủng, bạn đã được cứu nhờ đức tin, và điều đó không phải của chính bạn;Đó là món quà của Thiên Chúa, không phải là tác phẩm, kẻo bất cứ ai nên tự hào.Vì chúng ta là tay nghề của Ngài, được tạo ra trong Chúa Giêsu Kitô cho những công việc tốt, mà Chúa đã chuẩn bị trước đó rằng chúng ta nên bước đi trong đó.- For by grace you have been saved through faith, and that not of yourselves; it is the gift of God, not of works, lest anyone should boast. For we are His workmanship, created in Christ Jesus for good works, which God prepared beforehand that we should walk in them.

Ê-phê-sô 4: 29- Không để từ tham nhũng nào tiến ra khỏi miệng của bạn, nhưng những gì tốt cho việc sửa đổi cần thiết, rằng nó có thể truyền đạt ân sủng cho người nghe.- Let no corrupt word proceed out of your mouth, but what is good for necessary edification, that it may impart grace to the hearers.

Ê-phê-sô 4: 32- và tử tế với nhau, dịu dàng, tha thứ cho nhau, giống như Chúa trong Chúa Kitô đã tha thứ cho bạn.- And be kind to one another, tenderhearted, forgiving one another, just as God in Christ forgave you.

Ê-phê-sô 5: 1-3- Do đó, hãy bắt chước Chúa như những đứa trẻ thân yêu.Và bước đi trong tình yêu, vì Chúa Kitô cũng đã yêu chúng ta và ban cho chúng ta cho chúng ta, một sự dâng hiến và một sự hy sinh cho Chúa vì một mùi thơm ngọt ngào.Nhưng sự gian dâm và tất cả sự ô uế hoặc sự thèm muốn, hãy để nó thậm chí không được đặt tên giữa bạn, cũng như phù hợp với các vị thánh;- Therefore be imitators of God as dear children. And walk in love, as Christ also has loved us and given Himself for us, an offering and a sacrifice to God for a sweet-smelling aroma. But fornication and all uncleanness or covetousness, let it not even be named among you, as is fitting for saints;

Ê-phê-sô 6: 1-3- Trẻ em, vâng lời cha mẹ của bạn trong Chúa, vì điều này là đúng."Tôn vinh cha và mẹ của bạn", đó là điều răn đầu tiên với lời hứa: "rằng nó có thể tốt với bạn và bạn có thể sống lâu trên trái đất."- Children, obey your parents in the Lord, for this is right. "Honor your father and mother," which is the first commandment with promise: "that it may be well with you and you may live long on the earth."

Phi-líp 1: 6- Tự tin về điều này, rằng người đã bắt đầu một công việc tốt trong bạn sẽ hoàn thành nó cho đến ngày Chúa Giêsu Kitô;- being confident of this very thing, that He who has begun a good work in you will complete it until the day of Jesus Christ;

Phi-líp 1: 21- Đối với tôi, để sống là Chúa Kitô, và chết là đạt được.- For to me, to live is Christ, and to die is gain.

Phi-líp 2: 3-4- Không có gì được thực hiện thông qua tham vọng ích kỷ hoặc tự phụ, nhưng trong tâm trí thấp kém, hãy để mỗi người khác đánh giá cao người khác tốt hơn chính mình.Hãy để mỗi bạn nhìn ra không chỉ vì lợi ích của anh ấy, mà còn vì lợi ích của người khác.- Let nothing be done through selfish ambition or conceit, but in lowliness of mind let each esteem others better than himself. Let each of you look out not only for his own interests, but also for the interests of others.

Phi-líp 2: 12-13- Do đó, người yêu dấu của tôi, vì bạn luôn luôn tuân theo, không chỉ trong sự hiện diện của tôi, nhưng bây giờ nhiều hơn khi tôi vắng mặt, hãy giải quyết sự cứu rỗi của chính bạn với nỗi sợ hãi và run rẩy;Vì đó là Thiên Chúa làm việc trong cả hai bạn theo ý muốn và làm cho niềm vui tốt của Ngài.- Therefore, my beloved, as you have always obeyed, not as in my presence only, but now much more in my absence, work out your own salvation with fear and trembling; for it is God who works in you both to will and to do for His good pleasure.

Phi-líp 2: 14-15- Làm tất cả mọi thứ mà không phàn nàn và tranh cãi, rằng bạn có thể trở nên vô tội vạ và vô hại, những đứa trẻ của Chúa không có lỗi giữa một thế hệ quanh co và đồi trụy, trong số những người bạn tỏa sáng như ánh sáng trên thế giới,- Do all things without complaining and disputing, that you may become blameless and harmless, children of God without fault in the midst of a crooked and perverse generation, among whom you shine as lights in the world,

Phi-líp 3: 20- cho quyền công dân của chúng ta là ở trên thiên đàng, từ đó chúng ta cũng háo hức chờ đợi Đấng Cứu Rỗi, Chúa Jesus Christ,- For our citizenship is in heaven, from which we also eagerly wait for the Savior, the Lord Jesus Christ,

Người Phi-líp 4: 4-8- Hãy vui mừng trong Chúa luôn luôn.Một lần nữa tôi sẽ nói, hãy vui mừng!Hãy để sự dịu dàng của bạn được biết đến tất cả đàn ông.Chúa ở trong tay.Hãy lo lắng không có gì, nhưng trong mọi thứ bằng cách cầu nguyện và cầu xin, với Lễ Tạ ơn, hãy để những yêu cầu của bạn được Chúa biết đến;và sự bình an của Thiên Chúa, vượt qua mọi sự hiểu biết, sẽ bảo vệ trái tim và tâm trí của bạn thông qua Chúa Giêsu Kitô.Cuối cùng, anh em, bất cứ điều gì là sự thật, bất kể mọi thứ là cao quý, bất kể mọi thứ chỉ là gì, mọi thứ là thuần khiết, bất cứ điều gì đáng yêu, bất cứ điều gì là báo cáo tốt, nếu có bất kỳ đức tính nào và nếu có bất cứ điều gì đáng khen ngợi-về những điều này.- Rejoice in the Lord always. Again I will say, rejoice! Let your gentleness be known to all men. The Lord is at hand. Be anxious for nothing, but in everything by prayer and supplication, with thanksgiving, let your requests be made known to God; and the peace of God, which surpasses all understanding, will guard your hearts and minds through Christ Jesus. Finally, brethren, whatever things are true, whatever things are noble, whatever things are just, whatever things are pure, whatever things are lovely, whatever things are of good report, if there is any virtue and if there is anything praiseworthy--meditate on these things.

Phi-líp 4: 13- Tôi có thể làm tất cả mọi thứ thông qua Chúa Kitô củng cố tôi.- I can do all things through Christ who strengthens me.

Phi-líp 4: 19- Và Thiên Chúa của tôi sẽ cung cấp tất cả nhu cầu của bạn theo sự giàu có của Ngài trong vinh quang của Chúa Giêsu Kitô.- And my God shall supply all your need according to His riches in glory by Christ Jesus.

COLOSSIANS 3: 16-17- Hãy để Lời Chúa Kitô sống trong bạn một cách phong phú trong tất cả sự khôn ngoan, giảng dạy và khuyên nhủ lẫn nhau trong các thánh vịnh và bài thánh ca và những bài hát tâm linh, hát với ân sủng trong lòng bạn với Chúa.Và bất cứ điều gì bạn làm trong Lời hay hành động, hãy làm tất cả nhân danh Chúa Jesus, cảm ơn Chúa Cha qua Ngài.- Let the word of Christ dwell in you richly in all wisdom, teaching and admonishing one another in psalms and hymns and spiritual songs, singing with grace in your hearts to the Lord. And whatever you do in word or deed, do all in the name of the Lord Jesus, giving thanks to God the Father through Him.

Cô-lô-se 4: 2- Tiếp tục nghiêm túc cầu nguyện, cảnh giác trong đó với Lễ Tạ ơn;- Continue earnestly in prayer, being vigilant in it with thanksgiving;

Người Tê-sa-lô-ni-ca lần 1 5: 16-18- Luôn vui mừng, cầu nguyện mà không ngừng, trong mọi thứ hãy cảm ơn;Vì đây là ý muốn của Thiên Chúa trong Chúa Giêsu Kitô cho bạn.- Rejoice always, pray without ceasing, in everything give thanks; for this is the will of God in Christ Jesus for you.

Ti-mô-thê đầu tiên 2: 5- Vì có một Thiên Chúa và một người trung gian giữa Thiên Chúa và Đàn ông, Người đàn ông Christ Jesus,- For there is one God and one Mediator between God and men, the Man Christ Jesus,

Timothy 5: 8- Nhưng nếu bất cứ ai không cung cấp cho riêng mình, và đặc biệt là đối với những người trong gia đình, anh ta đã từ chối đức tin và còn tệ hơn cả một người không tin.- But if anyone does not provide for his own, and especially for those of his household, he has denied the faith and is worse than an unbeliever.

Ti-mô-thê thứ 2 1: 13-14- Hãy nhanh chóng mô hình các từ âm thanh mà bạn đã nghe từ tôi, trong đức tin và tình yêu trong Chúa Giêsu Kitô.Điều tốt đó đã được cam kết với bạn, được Chúa Thánh Thần sống trong chúng ta.- Hold fast the pattern of sound words which you have heard from me, in faith and love which are in Christ Jesus. That good thing which was committed to you, keep by the Holy Spirit who dwells in us.

Ti-mô-thê 2: 15- Hãy siêng năng trình bày bản thân được chấp thuận với Chúa, một công nhân không cần phải xấu hổ, chia rẽ lời nói thật.- Be diligent to present yourself approved to God, a worker who does not need to be ashamed, rightly dividing the word of truth.

Timothy 2: 19- Tuy nhiên, nền tảng vững chắc của Thiên Chúa đứng, có con dấu này: "Chúa biết những người là của Ngài", và, "Hãy để mọi người đặt tên cho tên của Chúa Kitô rời khỏi sự gian ác".- Nevertheless the solid foundation of God stands, having this seal: "The Lord knows those who are His," and, "Let everyone who names the name of Christ depart from iniquity."

Ti-mô-thê thứ 2 3: 12- Vâng, và tất cả những người mong muốn được sống theo Chúa trong Chúa Giêsu Kitô sẽ phải chịu đựng sự bắt bớ.- Yes, and all who desire to live godly in Christ Jesus will suffer persecution.

Ti-mô-thê thứ 2 3: 16-17- Tất cả Kinh thánh được đưa ra bởi nguồn cảm hứng của Thiên Chúa, và có lợi cho học thuyết, cho lời trách móc, để sửa chữa, để được hướng dẫn về sự công bình, rằng người đàn ông của Thiên Chúa có thể được hoàn thành, được trang bị kỹ lưỡng cho mọi công việc tốt.- All Scripture is given by inspiration of God, and is profitable for doctrine, for reproof, for correction, for instruction in righteousness, that the man of God may be complete, thoroughly equipped for every good work.

Ti-mô-thê thứ 2 4: 2-5- giảng từ!Hãy sẵn sàng trong mùa và ngoài mùa.Thuyết phục, quở trách, khuyên nhủ, với tất cả sự nhịn nhục và hướng dẫn.Trong thời gian đó sẽ đến khi họ không chịu đựng được học thuyết âm thanh, nhưng theo mong muốn của chính họ, bởi vì họ bị ngứa tai, họ sẽ lên cho chính mình giáo viên;Và họ sẽ quay tai ra khỏi sự thật, và bị gạt sang một bên.Nhưng bạn có cảnh giác trong tất cả mọi thứ, chịu đựng những phiền não, làm công việc của một nhà truyền giáo, hoàn thành chức vụ của bạn.- Preach the word! Be ready in season and out of season. Convince, rebuke, exhort, with all longsuffering and teaching. For the time will come when they will not endure sound doctrine, but according to their own desires, because they have itching ears, they will heap up for themselves teachers; and they will turn their ears away from the truth, and be turned aside to fables. But you be watchful in all things, endure afflictions, do the work of an evangelist, fulfill your ministry.

Titus 2: 11-14- Vì ân sủng của Thiên Chúa mang lại sự cứu rỗi đã xuất hiện cho tất cả mọi người, dạy chúng ta rằng, phủ nhận sự vô duyên và dục vọng thế giớivà xuất hiện vinh quang của Thiên Chúa vĩ đại và Cứu Chúa Jesus Christ của chúng ta, người đã ban cho chúng ta, rằng Ngài có thể cứu chuộc chúng ta khỏi mọi hành động vô luật pháp và thanh tẩy cho chính những người đặc biệt của chính mình, nhiệt tình cho những việc làm tốt.- For the grace of God that brings salvation has appeared to all men, teaching us that, denying ungodliness and worldly lusts, we should live soberly, righteously, and godly in the present age, looking for the blessed hope and glorious appearing of our great God and Savior Jesus Christ, who gave Himself for us, that He might redeem us from every lawless deed and purify for Himself His own special people, zealous for good works.

Titus 3: 5- Không phải bởi những công trình của sự công bình mà chúng ta đã làm, nhưng theo lòng thương xót của Ngài, ông đã cứu chúng ta, thông qua việc rửa đổi và làm mới Chúa Thánh Thần,- not by works of righteousness which we have done, but according to His mercy He saved us, through the washing of regeneration and renewing of the Holy Spirit,

Hê-bơ-rơ 2: 18- vì bản thân anh ta đã phải chịu đựng, bị cám dỗ, anh ta có thể hỗ trợ những người bị cám dỗ.- For in that He Himself has suffered, being tempted, He is able to aid those who are tempted.

Hê--trò 4: 12- Vì lời của Thiên Chúa là sống và mạnh mẽ, và sắc nét hơn bất kỳ thanh kiếm hai lưỡi nào, xuyên qua sự phân chia của linh hồn và tinh thầntrái tim.- For the word of God is living and powerful, and sharper than any two-edged sword, piercing even to the division of soul and spirit, and of joints and marrow, and is a discerner of the thoughts and intents of the heart.

Do đó, Hê-bơ-rơ 4: 16- Chúng ta hãy mạnh dạn lên ngai vàng của ân sủng, rằng chúng ta có thể có được lòng thương xót và tìm thấy ân sủng để giúp đỡ trong thời gian cần thiết.- Let us therefore come boldly to the throne of grace, that we may obtain mercy and find grace to help in time of need.

Hê-bơ-rơ 7: 25- Do đó, anh ta cũng có thể cứu được những người đến tận Chúa qua anh ta, vì anh ta luôn sống để can thiệp cho họ.- Therefore He is also able to save to the uttermost those who come to God through Him, since He always lives to make intercession for them.

Hê-bơ-rơ 9: 27-28- và vì nó được chỉ định để đàn ông chết một lần, nhưng sau đó, sự phán xét, vì vậy Chúa Kitô đã được đề nghị một lần để chịu tội lỗi của nhiều người.Đối với những người háo hức chờ đợi anh ta, anh ta sẽ xuất hiện lần thứ hai, ngoài tội lỗi, để cứu rỗi.- And as it is appointed for men to die once, but after this the judgment, so Christ was offered once to bear the sins of many. To those who eagerly wait for Him He will appear a second time, apart from sin, for salvation.

Hê--trò 10: 24-25- Và chúng ta hãy xem xét nhau để khuấy động tình yêu và những việc tốt, không từ bỏ việc tập hợp chính mình, như cách của một số người, nhưng khuyến khích nhau, và nhiều hơn nữaXem ngày đang đến gần.- And let us consider one another in order to stir up love and good works, not forsaking the assembling of ourselves together, as is the manner of some, but exhorting one another, and so much the more as you see the Day approaching.

Hê-bơ-rơ 11: 1- Bây giờ đức tin là bản chất của những thứ hy vọng, bằng chứng của những thứ không nhìn thấy.- Now faith is the substance of things hoped for, the evidence of things not seen.

Hê-bơ-rơ 11: 6- Nhưng không có niềm tin, không thể làm hài lòng anh ta, vì anh ta đến với Chúa phải tin rằng anh ta, và anh ta là một người thưởng cho những người siêng năng tìm kiếm anh ta.- But without faith it is impossible to please Him, for he who comes to God must believe that He is, and that He is a rewarder of those who diligently seek Him.

Hê-bơ-rơ 12: 3- Để xem xét anh ta, người đã chịu đựng sự thù địch như vậy từ những kẻ tội lỗi chống lại chính mình, kẻo bạn trở nên mệt mỏi và nản lòng trong tâm hồn bạn.- For consider Him who endured such hostility from sinners against Himself, lest you become weary and discouraged in your souls.

Hê-bơ-rơ 13: 5- Hãy để hành vi của bạn không có sự thèm muốn;hài lòng với những điều như bạn có.Vì chính anh ấy đã nói: "Tôi sẽ không bao giờ rời bỏ bạn cũng như không từ bỏ bạn."- Let your conduct be without covetousness; be content with such things as you have. For He Himself has said, "I will never leave you nor forsake you."

Hê-bơ-rơ 13: 17- vâng lời những người cai trị bạn, và được phục tùng, vì họ coi chừng linh hồn của bạn, như những người phải đưa ra tài khoản.Hãy để họ làm như vậy với niềm vui và không phải với sự đau buồn, vì điều đó sẽ không có lợi cho bạn.- Obey those who rule over you, and be submissive, for they watch out for your souls, as those who must give account. Let them do so with joy and not with grief, for that would be unprofitable for you.

Gia-cơ 1: 2-4- Anh em của tôi, hãy tính tất cả niềm vui khi bạn rơi vào các thử nghiệm khác nhau, biết rằng việc thử nghiệm đức tin của bạn tạo ra sự kiên nhẫn.Nhưng hãy để kiên nhẫn có công việc hoàn hảo của nó, rằng bạn có thể hoàn hảo và đầy đủ, không có gì.- My brethren, count it all joy when you fall into various trials, knowing that the testing of your faith produces patience. But let patience have its perfect work, that you may be perfect and complete, lacking nothing.

Gia-cơ 1: 12- Phúc cho người đàn ông chịu đựng sự cám dỗ;vì khi anh ta được chấp thuận, anh ta sẽ nhận được vương miện của sự sống mà Chúa đã hứa với những người yêu thương anh ta.- Blessed is the man who endures temptation; for when he has been approved, he will receive the crown of life which the Lord has promised to those who love Him.

Gia-cơ 1: 22- Nhưng là người làm của từ này, và không chỉ người nghe, tự lừa dối chính mình.- But be doers of the word, and not hearers only, deceiving yourselves.

Gia-cơ 1: 26- Nếu có ai trong số các bạn nghĩ rằng anh ta là tôn giáo, và không cầu nối lưỡi mà là lừa dối trái tim của chính anh ta, tôn giáo của người này là vô ích.- If anyone among you thinks he is religious, and does not bridle his tongue but deceives his own heart, this one's religion is useless.

Gia-cơ 2: 10- Đối với bất cứ ai sẽ giữ toàn bộ luật pháp, và vẫn vấp ngã trong một điểm, anh ta có tội.- For whoever shall keep the whole law, and yet stumble in one point, he is guilty of all.

Gia-cơ 2: 26- Vì cơ thể không có tinh thần đã chết, vì vậy đức tin không có công việc cũng đã chết.- For as the body without the spirit is dead, so faith without works is dead also.

James 4: 17- Do đó, với anh ta, người biết làm điều tốt và không làm điều đó, với anh ta đó là tội lỗi.- Therefore, to him who knows to do good and does not do it, to him it is sin.

Peter đầu tiên 2: 2- Là những đứa trẻ sơ sinh, mong muốn sữa tinh khiết của từ này, rằng bạn có thể phát triển do đó,- as newborn babes, desire the pure milk of the word, that you may grow thereby,

1 Peter 2: 11- yêu thích, tôi cầu xin bạn là những người hành hương và hành hương, kiêng những người ham muốn xác thịt chiến tranh chống lại linh hồn,- Beloved, I beg you as sojourners and pilgrims, abstain from fleshly lusts which war against the soul,

Peter đầu tiên 3: 18- Vì Chúa Kitô cũng phải chịu đựng một lần vì tội lỗi, chỉ vì sự bất công, rằng Ngài có thể đưa chúng ta đến với Chúa, bị chết trong xác thịt nhưng được Thánh Linh sống lại,- For Christ also suffered once for sins, the just for the unjust, that He might bring us to God, being put to death in the flesh but made alive by the Spirit,

Peter 1 4: 14-16- Nếu bạn bị trách móc vì tên của Chúa Kitô, Phúc cho bạn, vì tinh thần vinh quang và của Chúa dựa vào bạn.Về phần họ, anh ta bị báng bổ, nhưng về phía bạn, anh ta được tôn vinh.Nhưng hãy để không ai trong số các bạn đau khổ như một kẻ giết người, một tên trộm, một kẻ bất lương, hoặc là một người bận rộn trong các vấn đề của người khác.Tuy nhiên, nếu bất cứ ai phải chịu đựng như một Cơ đốc nhân, hãy để anh ta không xấu hổ, nhưng hãy để anh ta tôn vinh Chúa trong vấn đề này.- If you are reproached for the name of Christ, blessed are you, for the Spirit of glory and of God rests upon you. On their part He is blasphemed, but on your part He is glorified. But let none of you suffer as a murderer, a thief, an evildoer, or as a busybody in other people's matters. Yet if anyone suffers as a Christian, let him not be ashamed, but let him glorify God in this matter.

Peter 1: 5-7- Tương tự như vậy, bạn là những người trẻ tuổi hơn, hãy tự mình gửi cho người lớn tuổi của bạn.Vâng, tất cả các bạn đều phục tùng nhau, và được mặc quần áo khiêm tốn, vì "Chúa chống lại sự tự hào, nhưng ban ân sủng cho người khiêm tốn."Do đó, khiêm tốn dưới bàn tay hùng mạnh của Thiên Chúa, rằng Ngài có thể làm bạn sợ hãi trong thời gian thích hợp, bỏ qua tất cả sự quan tâm của bạn, vì Ngài quan tâm đến bạn.- Likewise you younger people, submit yourselves to your elders. Yes, all of you be submissive to one another, and be clothed with humility, for "God resists the proud, But gives grace to the humble." Therefore humble yourselves under the mighty hand of God, that He may exalt you in due time, casting all your care upon Him, for He cares for you.

1st Giăng 1: 6-7- Nếu chúng ta nói rằng chúng ta có mối tương giao với anh ta, và bước đi trong bóng tối, chúng ta nói dối và không thực hành sự thật.Nhưng nếu chúng ta bước đi trong ánh sáng như anh ta đang ở trong ánh sáng, chúng ta có mối tương giao với nhau, và máu của Chúa Giêsu Kitô, con trai của anh ta đã làm sạch chúng ta khỏi mọi tội lỗi.- If we say that we have fellowship with Him, and walk in darkness, we lie and do not practice the truth. But if we walk in the light as He is in the light, we have fellowship with one another, and the blood of Jesus Christ His Son cleanses us from all sin.

1st Giăng 1: 9- Nếu chúng ta thú nhận tội lỗi của mình, anh ta trung thành và chỉ để tha thứ cho chúng ta tội lỗi của chúng ta và làm sạch chúng ta khỏi mọi sự bất chính.- If we confess our sins, He is faithful and just to forgive us our sins and to cleanse us from all unrighteousness.

1st Giăng 2: 15-16- Đừng yêu thế giới hay những thứ trên thế giới.Nếu bất cứ ai yêu thế giới, tình yêu của người cha không ở trong anh.Đối với tất cả những gì trên thế giới-ham muốn xác thịt, ham muốn của đôi mắt và niềm tự hào của cuộc sống-không phải là của Cha mà là của thế giới.- Do not love the world or the things in the world. If anyone loves the world, the love of the Father is not in him. For all that is in the world--the lust of the flesh, the lust of the eyes, and the pride of life--is not of the Father but is of the world.

Giăng 1 3: 13- Đừng ngạc nhiên, anh em của tôi, nếu thế giới ghét bạn.- Do not marvel, my brethren, if the world hates you.

Giăng 1 3: 18- Những đứa con nhỏ của tôi, chúng ta đừng yêu bằng lời hay bằng lưỡi, nhưng trong hành động và sự thật.- My little children, let us not love in word or in tongue, but in deed and in truth.

1st Giăng 5: 11-13- Và đây là lời chứng: rằng Thiên Chúa đã ban cho chúng ta sự sống đời đời, và cuộc sống này là trong con trai của Ngài.Người có con trai có cuộc sống;Người không có Con Thiên Chúa không có sự sống.Những điều tôi đã viết cho bạn, những người tin vào tên của Con Thiên Chúa, rằng bạn có thể biết rằng bạn có cuộc sống vĩnh cửu, và bạn có thể tiếp tục tin vào tên của Con Thiên Chúa.- And this is the testimony: that God has given us eternal life, and this life is in His Son. He who has the Son has life; he who does not have the Son of God does not have life. These things I have written to you who believe in the name of the Son of God, that you may know that you have eternal life, and that you may continue to believe in the name of the Son of God.

Khải huyền 3: 20- "Kìa, tôi đứng trước cửa và gõ. Nếu có ai nghe thấy giọng nói của tôi và mở cửa, tôi sẽ đến với anh ta và dùng bữa với anh ta, và anh ta với tôi.- "Behold, I stand at the door and knock. If anyone hears My voice and opens the door, I will come in to him and dine with him, and he with Me.

Câu Kinh Thánh truyền cảm hứng nhất là gì?

"Trong thế giới bạn sẽ có hoạn nạn. Nhưng hãy lấy lòng; tôi đã vượt qua thế giới.""Vì vậy, đừng sợ, vì tôi ở bên bạn; đừng mất tinh thần, vì tôi là Chúa của bạn. Tôi sẽ củng cố bạn và giúp bạn; tôi sẽ giữ chân bạn bằng tay phải chính đáng của tôi."

Câu Kinh Thánh có ý nghĩa nhất là gì?

"Tin tưởng vào Chúa bằng cả trái tim của bạn, và đừng dựa vào sự hiểu biết của bạn. Trong tất cả các cách của bạn thừa nhận Ngài, và Ngài sẽ làm cho con đường của bạn"."Cầu mong Thần hy vọng lấp đầy bạn với tất cả niềm vui và sự bình an khi bạn tin tưởng vào Ngài, để bạn có thể tràn ngập hy vọng bởi sức mạnh của Chúa Thánh Thần".Trust in the Lord with all your heart, and do not lean on your understanding. In all your ways acknowledge him, and he will make straight your paths". "May the God of hope fill you with all joy and peace as you trust in him, so that you may overflow with hope by the power of the Holy Spirit".

Một câu Kinh Thánh mà mọi người đều biết là gì?

"Tin tưởng vào Chúa với tất cả trái tim của bạn; đừng dựa vào trí thông minh của chính bạn.""Tôi sẽ hỏi người cha, và anh ấy sẽ gửi một người bạn đồng hành khác, người sẽ ở bên bạn mãi mãi.""Tiền lương mà tội lỗi trả là cái chết, nhưng món quà của Chúa là sự sống vĩnh cửu trong Chúa Giêsu Kitô của Chúa chúng ta."

Tôi nên đọc câu Kinh Thánh nào hàng ngày?

"Tình yêu kiên định của Chúa không bao giờ chấm dứt; lòng thương xót của anh ấy không bao giờ kết thúc; họ mới mỗi sáng; tuyệt vời là sự trung thành của bạn."The steadfast love of the Lord never ceases; his mercies never come to an end; they are new every morning; great is your faithfulness."

Chủ đề