If you see this message, please follow these instructions: Show
- On windows: + Chrome: Hold the Ctrl button and click the reload button in the address bar + Firefox: Hold Ctrl and press F5 + IE: Hold Ctrl and press F5 - On Mac: + Chrome: Hold Shift and click the reload button in the address bar + Safari: Hold the Command button and press the reload button in the address bar click reload multiple times or access mazii via anonymous mode - On mobile: Click reload multiple times or access mazii through anonymous mode If it still doesn't work, press Đất sét và vôi sống là hai trong số những vật liệu xây dựng lâu đời nhất trong lịch sử loài người. Trong thời gian gần đây, chúng lại được khám phá nhờ vào những đặc tính đặc biệt và sự đóng góp cho một không gian sống lành mạnh. Bài viết dưới đây là những thông tin tổng hợp về đất sét và vôi, và những điều khiến chúng trở nên thật đặc biệt. Tìm hiểu chung về vữa đất và vữa vôiVữa đất và vữa vôi đều là những hỗn hợp vữa có chứa khoáng. Cả hai đều được coi là đặc biệt thoáng khí và kiểm soát độ ẩm rất tốt. Vữa đất có khả năng hấp thụ các chất độc hại từ không khí trong phòng. Điều tương tự cũng áp dụng đối với vữa, vốn cũng được biết đến với độ pH cao, làm cho nó rất tốt để chống nấm mốc. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải tất cả vữa đều như nhau. Bất kỳ loại vữa nào có chứa ít nhất 3% vôi đều được phép bán dưới dạng vữa. Nhưng các sản phẩm vôi chỉ truyền đạt các tính chất cụ thể của chúng khi chúng không được trộn với xi măng hoặc phụ gia hóa học. Vữa đất và vữa vôi là vật liệu tự nhiên, có chứa thành phần khoáng (Ảnh: Sưu tầm) Vữa vôi thích hợp cho cả tường nội thất và ngoại thất. Ngược lại, vữa đất nhạy cảm hơn với độ ẩm và do đó thường được sử dụng cho nội thất và chỉ có thể được sử dụng ngoài trời trong một số trường hợp nhất định. Ưu, nhược điểm của vữa đất và vữa vôiLà vật liệu có từ lâu đời nên ưu điểm của vữa đất sét và vữa vôi rất được quan tâm tới, đặc biệt là tính tự nhiên, khả năng điều hòa không khí,... Cùng so sánh những ưu, nhược điểm của 2 loại vật liệu này. Ưu, nhược điểm của vữa đấtƯu điểm của vữa đất
Nhược điểm vữa đất
Ưu, nhược điểm của vữa vôiƯu điểm vữa vôi
Nhược điểm vữa vôi
Kết luận về vữa đất và vữa vôiVữa vôi nên được xử lý nhanh chóng vì đặc tính đông cứng nhanh khi tiếp xúc với không khí. Có thể kéo dài thời gian xử lý vữa đất bằng cách thêm nước. Tuy nhiên, bạn vẫn chỉ nên trộn hỗn hợp vữa mà bạn có thể sử dụng trong vòng một đến hai ngày. Cách thi công vữa đất và vữa vôi hiệu quảVề cơ bản thì cách thi công vữa đất và vữa vôi cũng tương tự nhau nhưng do cấu tạo và tính chất của các nguyên liệu đầu vào mà cách thi công vẫn có nét khác biệt. Cùng theo dõi thêm để biết được cách thi công cụ thể của từng loại vữa nhé. Thi công vữa đấtChuẩn bị bề mặt trước khi thi công vữa đất
Thi công vữa đất
Thi công lớp sơn/ phủ bề mặt tường đấtKhi những bức tường đất được sơn bề mặt, cần lưu ý bởi bề mặt tường đất vẫn còn xốp. Một số vật liệu phủ được sử dụng phổ biến nhất là sơn đất sét, sơn casein vôi và sơn khoáng (ví dụ: sơn silicat). Thi công vữa vôiChuẩn bị bề mặt trước khi thi công vữa vôi
Vữa vôi linh hoạt trong pha trộn màu sắc (Ảnh: Sưu tầm) Thi công trát vữa vôi
Thi công lớp sơn/ phủ bề mặt hoàn thiện vữa vôi
Thành phần, cấu tạo của vữa đất và vữa vôiThành phần, cấu tạo của vữa đấtVữa đất chủ yếu bao gồm cát, bùn và đất sét, trong khi vữa ở dạng tự nhiên bao gồm cát và vôi hoặc đá vôi. Hỗn hợp vữa và sơn phải được khuấy đều để các thành phần hòa trộn theo đúng cách. Lý tưởng nhất là sử dụng máy khuấy mạnh. Nhưng ít người biết rằng: có một thùng chứa máy trộn phù hợp cũng rất quan trọng. Hỗn hợp được khuấy sang phải hoặc trái và khối lượng được trộn lên hoặc xuống. Thành phần chính của vữa đất sét là các loại đất tự nhiên nên hoàn toàn là hữu cơ, không độc hại (Ảnh: Sưu tầm) Vữa đất chủ yếu bao gồm cát, bùn và đất sét. Vôi ở dạng tự nhiên bao gồm cát và vôi hoặc đá vôi. Vữa được trộn với nước. Khối lượng và tỷ lệ trộn trong cả hai trường hợp phụ thuộc vào cách sử dụng hỗn hợp. Hiện nay, vữa đất có sẵn ở dạng bột như hàng đóng bao, và hiếm hơn ở dạng bó ẩm. Thành phần cho hỗn hợp đất sét gồm: 2 phần bột đất sét; 4 phần cát (0–2 mm); 1 phần trấu rơm; 2 phần bột đất sét; 0–1 phần trấu rơm và thêm nước nếu cần thiết. Lớp phủ đất sét bao gồm 1 phần bột đất sét; 2 phần cát (0–1 mm) và thêm nước nếu cần thiết. Quá trình trộn hỗn hợp đất sét
Thành phần, cấu tạo của vữa vôiVữa vôi bao gồm ba thành phần cơ bản: ngậm nước vôi, cát và nước. Phần vôi của hỗn hợp có sẵn ở dạng bột (vôi ngậm nước) như hàng đóng bao hoặc ở dạng vôi tôi. Thành phần chính của vữa vôi là vôi sống nên có màu trắng, dễ pha trộn màu (Ảnh: Sưu tầm) Thành phần cho lớp thi công gồm 1 phần vôi sống; 3–4 phần cát và thêm nước nếu cần thiết. Thành phần lớp phủ cuối cùng gồm 1 phần vôi sống; 4–5 phần cát và thêm nước nếu cần thiết. Nước vôi gồm 1 phần vôi; 3-5 phần nước. Quá trình trộn vữa vôi
Sự kết hợp của tính chất khoáng và động – thực vật giúp tăng liên kết và độ bềnVữa đất và vữa vôi là vật liệu xây dựng khoáng. Để gia cố thêm chắc chắn, có thể sử dụng thêm các sợi thực vật như rơm hoặc sợi gai dầu được gia công vào hỗn hợp. Ngoài các tùy chọn ‘thuần chay’ này, còn có tùy chọn ‘động vật’, đó là sử dụng lông lợn rừng để tăng cường hoặc hạt quark ít béo (khoảng 31.000 VNĐ cho 10 lít) được sử dụng để tạo ra vôi caseinat và tăng khả năng chống chịu thời tiết của vôi vữa. Chất liệu tự nhiên sẽ giúp tăng tính liên kết và độ bền cho bức tường hoàn thiện (Ảnh: Sưu tầm) Sự đa dạng màu sắc trong thiết kế khi ứng dụng vữa đất và vữa vôiThành phần chính của vữa đất là các loại đất sét trong tự nhiên, màu sắc cũng do các thành phần đất tạo nên, khó thay đổi theo đúng mong muốn, nhu cầu của các chủ đầu tư. Trái lại, vữa vôi lại có màu trắng của vôi tự nhiên nên linh hoạt hơn trong màu sắc, có thể lựa chọn bất kỳ màu sắc nào. Trong trường hợp vôi tôi ướt thì nước vôi còn được sử dụng để chuẩn bị và trộn thêm vào các hỗn hợp tối màu để thay đổi sắc độ. Màu sắc của vữa vôi, vữa đất sét rất đa dạng (Ảnh: Sưu tầm) Nhìn chung nếu sử dụng hỗn hợp vữa đồng màu thì sẽ bền màu hơn đối với các vết bám bẩn và thậm chí là tốt hơn so với các lớp sơn phủ. |