Viện đào tạo sau đại học tiếng anh là gì năm 2024

Viện đào tạo sau đại học tiếng anh là gì năm 2024

  • UEH Portal
  • UEH Tuyển sinh
  • UEH Future
  • UEH Global
  • UEH Virtual Tour
  • UEH Bản tin
  • UEH Alumni

VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC

  • (028) 38.235.277 – 38.295.437 - 08.1900.5476
  • [email protected]
  • Sáng 7:30-11:30; Chiều 13:30-16:30
  • Phòng A001 – 59C Nguyễn Ðình Chiểu, phường Võ Thị Sáu, quận 3, TP. HCM
  • Fanpage Facebook

Thông tin liên hệ cần biết

Tổng đài: (028) 38.235.277 – 38.295.437 - chọn tiếp các số nội bộ bên dưới

  • Khóa 29, 31, 33.1, EMBA: Ngô Thị Phương Mai (ext. 25)
  • Khóa 29, 31, 33.1 : Trần Thị Ánh Tuyết (ext. 16)
  • Khóa 29, 31, 33.1: Phạm Thành Đạt (ext. 24)
  • Khóa 28, 30, 30, 32 EMPM: Thái Ngọc Hương (ext. 21)
  • Khóa 28, 30, 32: Trần Văn Kiều (ext. 20)
  • Anh văn đầu ra: Trần Thị Ánh Tuyết (ext. 16)
  • Bổ túc kiến thức: Thái Ngọc Hương (ext. 21)
  • Đăng ký học phần các khóa: Phạm Thành Đạt (ext. 24)
  • Nghiên cứu sinh: Nguyễn Duy Khang (ext. 23)

© Copyright UEH. All Rights Reserved

Trường sau đại học (tiếng Anh: ) là cơ sở trao các bằng học thuật cao cấp (bằng thạc sĩ và tiến sĩ) cho những sinh viên trước đó đã có bằng đại học (bằng cử nhân). Người ta thường phân biệt trường sau đại học, nơi các khóa học không phải nhằm đào tạo sinh viên trong một nghề cụ thể, với trường chuyên nghiệp sau đại học (tiếng Anh: professional school) nơi trao các bằng cao cấp trong những lĩnh vực chuyên nghiệp như y khoa, kinh doanh, kỹ sư, hay luật.

Nhiều viện đại học, đại học, học viện, trường đại học, và viện công nghệ trao các bằng cấp sau đại học. Trường sau đại học không nhất thiết là một thực thể giáo dục riêng biệt trong một viện đại học, mà có khi chỉ là một cơ quan điều phối hoạt động đào tạo sau đại học ở các trường và khoa thành viên của viện đại học. Những sinh viên theo học các trường sau đại học được gọi là sinh viên sau đại học.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

^ Xem ghi chú trong Frank H. T. Rhodes, Tạo dựng tương lai: Vai trò của các viện đại học Hoa Kỳ, Hoàng Kháng, Tô Diệu Lan, và Lê Lưu Diệu Đức dịch, Nhà xuất bản. Văn hóa Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh, 2009, tr. 293.

Ondoa ở lại Nsambya từ năm 1995 cho đến năm 1997, khi bà quay lại Trường Y khoa Đại học Makerere để đào tạo sau đại học về nhi khoa.

She stayed on at Nsambya from 1995 until 1997, when she went back to Makerere University Medical School for her postgraduate training in pediatrics.

Sau đó, ông dành một thời gian ngắn để đào tạo sau đại học tại Hoa Kỳ trước khi chuyển đến bệnh viện Đại học College, London vào năm 1913, nơi ông làm việc với Sir Thomas Lewis.

He then spent a short time in postgraduate training in the United States before moving to University College Hospital, London, in 1913, where he worked with Sir Thomas Lewis.

Quỹ Carnagie cho Phát triển Giảng dạy xếp loại UCF là "một trường lớn có thời gian học 4 năm với đa số sinh viên không định cư tại trường" cùng một "chương trình đào tạo sau đại học toàn diện" với "mức độ nghiên cứu cao nhất".

The Carnegie Foundation for the Advancement of Teaching classifies UCF as a "large four-year, primarily nonresidential" university with a "comprehensive doctoral" graduate instructional program and "highest research activity."

Cô theo học trường Kinh doanh Đại học Makerere (MUBS) và được đào tạo sau đại học từ Trường Kinh doanh Harvard và từ Trường Kinh doanh Stanford, cả ở Okot của Hoa Kỳ đều có đào tạo đáng kể và kinh nghiệm sâu rộng trong kinh doanh nông nghiệp.

She attended Makerere University Business School (MUBS) and received postgraduate executive training from Harvard Business School and from Stanford Graduate School of Business, both in the U.S. Okot has considerable training and extensive experience in agribusiness.

Tính cả hai trường trên thì Istanbul có 8 đại học công lập, trong số các trường còn lại đáng kể là Đại học Mỹ thuật Mimar Sinan-học viện nghệ thuật chính của Thổ Nhĩ Kỳ cho tới những năm 1970, Đại học Marmara, cơ sở đào tạo sau đại học lớn thứ ba đất nước.

These public universities are two of just eight across the city; other prominent state universities in Istanbul include the Mimar Sinan Fine Arts University, which served as Turkey's primary institution of art until the 1970s, and Marmara University, the country's third-largest institution of higher learning.

Các hoạt động quản lý điều hành của NYU được chuyển tới cơ sở mới, nhưng những trường đào tạo bậc sau đại học vẫn hoạt động ở Quảng trường Washington.

NYU's administrative operations were moved to the new campus, but the graduate schools of the university remained at Washington Square.

Các đệ tử của những môn phái Ki tô giáo như Episcopalian, Giáo hội Trưởng Nhiệm, Chính thống giáo Đông phương, United Church of Christ có số lượng người có trình độ tốt nghiệp trung học và đào tạo sau đại học cao nhất theo đầu người của tất cả các môn phái Kitô giáo ở Hoa Kỳ, cũng như những người có thu nhập cao nhất kiếm được nhiều tiền bạc nhất.

Episcopalian, Presbyterian, Eastern Orthodox and United Church of Christ members have the highest number of graduate and post-graduate degrees per capita of all Christian denominations in the United States, as well as the most high-income earners.

Năm 1857, Spurgeon thành lập một học viện đào tạo các quản nhiệm, về sau đổi tên thành Đại học Spurgeon khi dời về South Norwood, Luân Đôn năm 1923.

A Pastors' College was founded in 1857 by Spurgeon and was renamed Spurgeon's College in 1923, when it moved to its present building in South Norwood Hill, London.

Một số nhà kinh tế học Áo quan trọng được đào tạo tại Đại học Vienna vào những năm 1920 và sau đó tham gia vào một khóa học riêng do Von Mises tổ chức.

Several important Austrian economists trained at the University of Vienna in the 1920s and later participated in private seminars held by Ludwig von Mises.

Sau khi được đào tạo đại học về hóa sinh, cô tiếp tục nhận bằng tiến sĩ sinh học phân tử vào năm 1989, nhờ công trình nghiên cứu về tổ chức chromatin mà cô thực hiện dưới sự hướng dẫn của Ulrich Laemmli.

After undergraduate training in biochemistry, she went on to receive a PhD in molecular biology in 1989, for work on chromatin organization she performed under the guidance of Ulrich Laemmli.

Được phát triển bởi một nhóm mà đứng đầu là giáo sư Takeo Someya và người cùng nghiên cứu Tsuyoshi Sekitani tại Bộ phận Kỹ thuật Điện tử và Hệ thống thông tin , Đào tạo về Kỹ thuật sau Đại học , Đại học Tokyo , mẫu thử nghiệm này sử dụng tấm nhựa polyethylene naphthalate ( PEN ) như là một chất nền với một mảng 26x26 2T các tế bào bộ nhớ được đặt trên nó .

Developed by a group headed up by Takeo Someya and Tsuyoshi Sekitani , professor and research associate at the Department of Electrical Engineering and Information Systems , Graduate School of Engineering , the University of Tokyo , the prototype uses a polyethylene naphthalate ( PEN ) resin sheet as a substrate with an array of 26 by 26 2T memory cells placed on it .

Virginia Tech cung cấp 116 chương trình đại học thông qua 7 phân viện, 160 chương trình thạc sĩ và tiến sĩ thông qua Viện Sau đại học, và một chương trình đào tạo chuyên môn sâu từ Viện Thú y Vùng Virginia-Maryland.

Virginia Tech offers 116 bachelor's degree programs through its seven undergraduate academic colleges, 160 master's and doctoral degree programs through the Graduate School, and a professional degree from the Virginia–Maryland College of Veterinary Medicine.

Sau đó, ông có bằng thạc sĩ Kinh tế tại Đại học Paris và sau đó được đào tạo tại Institut d'Etudes Politiques de Paris (được biết đến như Sciences Po), hoàn thành vào năm 1966, và École nationale d'administration (ENA) 1969-1971, hai cơ sở giáo dục đại học Pháp trong lĩnh vực khoa học chính trị và hành chính nhà nước.

He later earned a master's degree in economics from the University of Paris and then trained at the Institut d'études politiques de Paris (best known as Sciences Po), finishing in 1966, and the École nationale d'administration (ENA) from 1969–1971, two French higher education institutions in the field of political science and state administration.

Bà đã hoàn thành khóa đào tạo hàng hải vào năm 1988 và sau đó tốt nghiệp Đại học thực nghiệm quốc gia của lực lượng vũ trang với bằng thạc sĩ và được thăng cấp bậc trung úy.

She completed the marine training course in 1988 and afterwards graduated from the National Experimental University of the Armed Forces with a masters degree and was promoted to the rank of frigate lieutenant.

Khuôn viên này ngày nay thuộc bảo tàng lịch sử của Đại học Quốc gia Córdoba, đại học lớn thứ hai cả nước từ thế kỷ 20 (sau Đại học Buenos Aires) xét về phương diện số lượng sinh viên, ngành nghề, chương trình đào tạo.

The campus belongs today to the historical museum of the National University of Córdoba, which has been the second-largest university in the country since the early 20th century (after the University of Buenos Aires), in terms of the number of students, faculty, and academic programs.

Sau khi tốt nghiệp, ông được nhận vào chương trình đào tạo đại học Hải quân V-12 như là một học viên hàng không (V-12a) tại Colorado College ở Colorado Springs.

When he graduated from high school Carpenter became a V-12A aviation cadet at Colorado College in Colorado Springs.

Ông là Chủ tịch Trung tâm vật lý vũ trụ tương đối tính quốc tế (ICRA) và khởi xướng - International Relativistic Astrophysics Ph.D (IRAP), chương trình sau đại học chung về đào tạo các nhà vật lý vũ trụ lý thuyết cho một số trường đại học và viện nghiên cứu.

Moreover, he is President of the International Centre for Relativistic Astrophysics (ICRA); he initiated the International Relativistic Astrophysics PhD (IRAP PhD), a common graduate school program of several universities and research institutes for the education of theoretical astrophysicists.

Sau khi được đào tạo tại trường Worth School tại Sussex và sau khi tốt nghiệp ngành Lịch sử hiện đại tại Đại học Durham vào năm 1967, Aris đã làm việc 6 năm như gia sư riêng của trẻ em của gia đình hoàng gia Vương quốc Bhutan.

After being educated at Worth School in Sussex and upon completing his degree in modern history at St Cuthbert's Society, Durham University in 1967, Aris spent six years as the private tutor of the children of the royal family of the Himalayan Kingdom of Bhutan.

Đại học Springfield ở Springfield, Massachussets, thành lập năm 1885, là một học viện quốc tế đào tạo chuyên gia cho YMCA, trong khi Đại học Sir George Williams ở Montréal, Québec - sau này đã sáp nhập với Đại học Loyola (được thành lập bởi Dòng Tên) để trở thành Đại học Concordia – đã bắt đầu với các lớp học buổi tối cho YMCA tại Montréal.

Springfield College, of Springfield, Massachusetts, was founded in 1885 as an international training school for YMCA Professionals, while one of the two schools that eventually became Concordia University—Sir George Williams College—started from night courses offered at the Montreal YMCA.

Ông được đào tạo tại Đại học Singapore, tốt nghiệp với bằng Cử nhân Luật (Honours) và sau đó tại đại học Georgetown ở Washington DC, USA, nơi ông nhận bằng Thạc sĩ Văn học trong Ả Rập.

Ong was educated at the University of Singapore, graduating with an LLB (Honours) and then at Georgetown University in Washington DC, United States, where he received a Master of Arts in Arab Studies.

“Đa số các trường đại học thật sự thiếu thực tế trong việc đào tạo sinh viên cho thị trường lao động sau khi họ tốt nghiệp.

“Most colleges are seriously out of step with the real world in getting students ready to become workers in the postcollege world.

Đỉnh điểm là trong năm 1945, ông đã xuất bản cuốn sách dưới tiêu đề của Phân tích mạng và thiết kế bộ khuếch đại phản hồi, được xem là kinh điển trong lĩnh vực điện tử viễn thông và được sử dụng rộng rãi như một cuốn sách giáo khoa cho nhiều chương trình sau đại học tại các trường đại học khác nhau cũng như các khóa đào tạo nội bộ tại Bell Labs.

In 1945 it culminated in the publication of his book under the title of Network Analysis and Feedback Amplifier Design, which is considered a classic in the field of electronic telecommunications and was extensively used as a textbook for many graduate programs at various universities as well as for internal training courses at Bell Labs.

Trường bắt đầu đào tạo các nhà kinh tế học hiện đại vào năm 1948, cũng là lúc Đại học Kinh tế Hungary được thành lập sau quyết định phân tách.

Modern economist training began in 1948, when the Hungarian University of Economics was established as a separate universitas.

Vào những năm 1925 và 1928, trên cơ sở những kinh nghiệm đã có được, hai Khoá Đào tạo Thuyền trưởng đã được thực hiện, khi kết thúc khoá đào tạo này, sau nhiều năm học lý thuyết và thực hành, các học viên đã được nhận bằng tốt nghiệp đại học hàng hải chuyên ngành.

In 1925 and 1928, based on the accumulated experience, two Shipmaster courses were formed, after taking which the trainees, after many years of theoretical and practical training, were issued diplomas for completed higher specialized naval education.

Đào tạo sau đại học tiếng Anh là gì?

postgraduate education là bản dịch của "Đào tạo sau đại học" thành Tiếng Anh.

Sinh viên sau đại học có nghĩa là gì?

Đào tạo sau đại học thường gồm hai cấp đào tạo: Thạc sĩ và Tiến sĩ, giúp cho học viên cao học được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở đại học; hiện đại hóa những kiến thức chuyên ngành; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyên môn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành đào ...

Graduate School là gì?

Trường sau đại học (tiếng Anh: ) là cơ sở trao các bằng học thuật cao cấp (bằng thạc sĩ và tiến sĩ) cho những sinh viên trước đó đã có bằng đại học (bằng cử nhân).

Professional school nghĩa là gì?

Một trường chuyên nghiệp (professional school) dạy những sinh viên trong những lĩnh vực như hội họa, âm nhạc, kỹ sư, kinh doanhvà những ngành khác. Một số lĩnh vực là một phần của trường đại học. Những ngành khác là các trường khác nhau. Một số trường còn tổ chức học sau đại học.